
Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới, cướp đi sinh mạng của hơn 17,9 triệu người mỗi năm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết về dấu hiệu cảnh báo của những căn bệnh nguy hiểm này.

Bệnh tim mạch (Cardiovascular Disease – CVD) là nhóm bệnh lý do rối loạn của tim và mạch máu. Bệnh bao gồm các bệnh mạch vành, tăng huyết áp, bệnh động mạch ngoại vi, thấp tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, bệnh cơ tim, loạn nhịp tim,…là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu.
Trước đây, các bệnh lý tim mạch thường gặp ở người lớn tuổi. Tuy nhiên, hiện nay độ tuổi mắc bệnh đang ngày càng trẻ hoá. Nguyên nhân chủ yếu do lối sống thiếu lành mạnh như hút thuốc lá, ít vận động… Ngoài ra, nhiều người trẻ có tâm lý chủ quan cho rằng mình không có nguy cơ mắc bệnh nên không tầm soát sớm, do đó không có biện pháp chủ động phòng ngừa. Bên cạnh đó, trường hợp bệnh nhân tim bẩm sinh không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời trong những năm đầu sau sinh cũng chiếm tỉ lệ đáng kể bệnh lý tim mạch ở người trẻ.
Theo số liệu từ Hiệp hội Tim mạch Anh, có khoảng 640 triệu người trên thế giới mắc các bệnh về tim mạch và dự tính con số này vẫn tiếp tục tăng trong tương lai. Điều này đồng nghĩa với việc, cứ 12 người thì có 1 người sống chung với bệnh lý tim mạch. (1)
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 17,9 triệu người tử vong vì bệnh lý tim mạch, trong đó, 85% số đó do nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Tại Việt Nam, bệnh tim cướp đi mạng sống của gần 200.000 người mỗi năm, vượt qua cả ung thư để trở thành bệnh lý đứng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong.

Bệnh mạch vành là bệnh của động mạch nuôi tim, biểu hiện ở 2 thể:
Theo ước tính hiện có khoảng 8,9 triệu người tử vong mỗi năm do bệnh động mạch vành. Theo số liệu từ Viện Tim mạch Quốc gia, tỷ lệ mắc bệnh mạch vành tại Việt Nam có xu hướng trẻ hóa và tăng dần qua các năm, chiếm từ 11 – 36% trường hợp tử vong.
Van tim có cấu trúc đặc biệt nhằm đảm bảo việc máu lưu chuyển giữa các buồng tim được hoạt động theo chu trình nhất định. Bệnh van tim là bệnh lý của bộ máy van thường biểu hiện dưới hai dạng tổn thương chính là hẹp van tim và hở van tim, hoặc có thể một van tim có 2 tổn thương cả hẹp và hở van tim. Hẹp van tim khiến cho các van tim trở nên dày và cứng, vôi hóa trong một số trường hợp xảy ra dính các mép van, điều này làm hạn chế khả năng mở của van tim, cản trở sự lưu thông dòng máu.
Ngược lại, khi các van tim đóng không kín do giãn vòng van, thoái hóa, dính, co rút hoặc các dây chằng van tim quá dài sẽ gây ra tình trạng hở van tim, điều này có thể làm cho dòng máu trào ngược lại trong thời kỳ đóng van.

Bệnh cơ tim là nhóm các bệnh lý gây tổn thương cơ tim, trong đó cơ tim bị bất thường về cấu trúc và chức năng, không do bệnh động mạch vành, tăng huyết áp, bệnh tim bẩm sinh hay bệnh van tim gây ra. Bệnh cơ tim có thể dẫn đến các vấn đề tim mạch nghiêm trọng khác như suy tim, rối loạn nhịp tim và cuối cùng là tử vong. Bệnh cơ tim có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, giới tính, nhất là người có tiền sử gia đình mắc bệnh tim, người lớn tuổi, người mắc các bệnh lý ung thư ác tính, rối loạn chuyển hóa, uống nhiều rượu,…
Các loại bệnh cơ tim bao gồm: Bệnh cơ tim giãn nở, bệnh cơ tim phì đại, bệnh cơ tim hạn chế, bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp tim (ARVC), các bệnh cơ tim khác (bệnh cơ tim xốp, cơ tim chu sản, cơ tim Takotsubo, cơ tim do rượu, cơ tim do hóa trị – xạ trị,…) (2)
Nhịp tim bình thường ở người trưởng thành dao động trong khoảng từ 60 – 100 lần/phút lúc nghỉ ngơi. Rối loạn nhịp tim là tình trạng bất thường về tần số tim như tim đập quá nhanh (lớn hơn 100 nhịp trên phút), quá chậm (dưới 60 nhịp trên phút) hay nhịp không đều.
Rối loạn nhịp tim có thể là vô hại trong một số trường hợp, nhưng cũng có thể là biểu hiện của một tình trạng bệnh lý nặng, đe dọa đến tính mạng. Vì vậy, nếu cảm thấy bất kỳ sự khác thường nào của nhịp tim, tốt nhất bạn nên đến các cơ sở y tế để được kiểm tra. Đặc biệt, cần lưu ý khi xuất hiện những trường hợp dưới đây:

Bệnh mạch máu não là bệnh lý ảnh hưởng đến lưu lượng máu não, có thể gây giảm lưu lượng máu đến não hoặc chảy máu ở một phần não. Bệnh mạch máu não có thể ảnh hưởng đến cả động mạch và tĩnh mạch, phổ biến nhất là gây ra tình trạng đột quỵ.
Các loại bệnh mạch máu não thường gặp bao gồm: Dị dạng mạch máu não; phình, dãn động mạch não; hẹp mạch máu não; tắc nghẽn mạch máu não; vỡ mạch máu não; xuất huyết não; bệnh động mạch cảnh; xuất huyết dưới nhện. (3)
Bệnh động mạch ngoại biên là bệnh lý tim mạch xảy ra khi các mảng bám từ chất béo, cholesterol, canxi, mô sợi và các chất khác tích tụ lại trong các động mạch mang máu đến não, các cơ quan và các chi gây nên tình trạng xơ vữa động mạch. Thời gian dài, các mảng bám tích tụ và cứng lại, gây nên tình trạng hẹp động mạch.
Có 2 thể viêm tắc động mạch ngoại vi:
Dị tật tim bẩm sinh có ngay từ khi trẻ mới sinh và có thể ảnh hưởng đến cấu trúc của tim và cách thức hoạt động của tim em bé. Bệnh tim bẩm sinh được biết đến là dạng dị tật phổ biến nhất và là nguyên nhân gây hàng đầu gây tử vong của các ca dị tật bẩm sinh ở trẻ em. Tại các nước phát triển, tỷ lệ bệnh tim bẩm sinh khoảng từ 0,7 – 1% trẻ sinh ra còn sống. Ở Việt Nam, theo báo cáo của các bệnh viện nhi, tỷ lệ mắc bệnh khoảng 1,5% trẻ nhập viện và 30 – 55% trẻ vào khoa Tim mạch.
Với những trẻ sơ sinh mắc bệnh tim bẩm sinh nặng, bác sĩ khuyến cáo làm phẫu thuật hoặc làm các thủ thuật cần thiết trong những năm đầu đời. Tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, những tiến bộ trong kỹ thuật y học đã giúp tầm soát và phát hiện được dị tật tim bẩm sinh ở tuần thứ 18 của thai kỳ.

Tùy theo từng loại bệnh tim mạch mà nguyên nhân gây bệnh có sự khác nhau. Nhìn chung, một số nguyên nhân gây bệnh bao gồm:
Các yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở nhiều người có thể bao gồm:
Triệu chứng của bệnh tim mạch thường dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác tuy nhiên có thể nhận biết qua các biểu hiện thường gặp sau:
Bệnh tim mạch đặc biệt nguy hiểm và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu toàn cầu và tại Việt Nam, chiếm hơn 32% tổng số ca tử vong. Không chỉ đe dọa tính mạng, bệnh còn dẫn đến nhiều biến chứng nặng nề như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim, làm suy giảm khả năng lao động, chất lượng sống và gây gánh nặng tài chính lớn. Người bệnh có thể phải sống phụ thuộc vào thiết bị y tế, trải qua nhiều cuộc phẫu thuật lớn, chịu ảnh hưởng tâm lý kéo dài.
Một số loại bệnh tim có thể dẫn đến các vấn đề tim mạch nguy hiểm hoặc nhiều biến chứng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng người bệnh:

Một số kiểm tra cận lâm sàng được áp dụng trong chẩn đoán các bệnh về tim mạch bao gồm:
Các xét nghiệm được sử dụng để phát hiện các yếu tố nguy cơ của bệnh tim bao gồm: chức năng thận, chức năng tuyến giáp, cholesterol và các thành phần lipid trong máu để tầm soát sớm bệnh rối loạn lipid máu, lượng đường trong máu và HbA1c được đo để phát hiện bệnh tiểu đường, acid uric hay protein C phản ứng (CRP) và các xét nghiệm để phát hiện các rối loạn chuyển hoá khác, tình trạng viêm có thể dẫn đến các bệnh tim.
Trong cơn đau ngực, các tế bào cơ tim sẽ giải phóng men tim troponin vào máu, xét nghiệm Hs-Troponin T, BNP/NT-ProBNP và các dấu ấn sinh học khác giúp chẩn đoán tổn thương cơ tim hay suy tim.

Kỹ thuật này cho thấy hình dạng và kích thước của tim phổi và các mạch máu chính.
Điện tâm đồ là một thăm dò không xâm lấn, đơn giản, tiết kiệm chi phí, có thể tiến hành trong vòng 5 phút. Điện tim ghi lại hoạt động điện của tim, nhằm phát hiện sớm các bất thường của nhịp tim, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp. Trong một số trường hợp như rối loạn nhịp tim xuất hiện thành cơn, không thường xuyên, thì Holter điện tâm đồ trong 24 giờ hoặc thậm chí trong 7 ngày, là phương pháp hữu hiệu giúp chẩn đoán bệnh.
Điện tâm đồ cũng là biện pháp đơn giản nhất để tìm các dấu hiệu của bệnh mạch vành. Bên cạnh đó, điện tâm đồ cũng có thể cho thấy các biểu hiện của việc thiếu máu cơ tim hoặc hoại tử cơ tim cũng như phát hiện các biến chứng của bệnh mạch vành. Tuy nhiên có một số trường hợp bệnh nhân có bệnh mạch vành nhưng điện tâm đồ không biến đổi, hoặc biến đổi nhưng bệnh nhân không có các bệnh lý mạch vành như trường hợp bệnh nhân béo phì, có tăng huyết áp hoặc giới tính nữ.
Đây là phương pháp theo dõi huyết áp tự động và liên tục trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường là 24 – 48 giờ. Với phương pháp này, huyết áp sẽ được ghi lại bằng máy thông qua thiết bị đo huyết áp tự động, dữ liệu thu về sẽ được lưu lại trong bộ nhớ. Kích thước của máy đo huyết áp nhỏ gọn vì thế người bệnh có thể mang theo bên mình khi làm việc, đa số các máy đo huyết áp đều có một nút bấm để đánh dấu thời điểm bệnh nhân xuất hiện triệu chứng.
Siêu âm tim là phương pháp sử dụng sóng âm thanh tạo ra hình ảnh động của trái tim. Điều này cung cấp thông tin về hình dạng, kích thước, hoạt động, van và các buồng tim. Siêu âm tim là một thăm dò không xâm lấn nhằm đánh giá vận động của thành tim. Trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh mạch vành, vùng cơ tim được cấp máu bởi nhánh mạch vành đó sẽ không được cấp đủ oxy dẫn đến hiện tượng rối loạn vận động so với các vùng khác.
Ngoài ra, siêu âm tim giúp xác định chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, áp lực động mạch phổi và bệnh lý màng ngoài tim. Siêu âm tim đánh dấu mô giúp phát hiện sớm những biến đổi chức năng cơ tim, đặc biệt ở bệnh nhân đang điều trị ung thư với hóa chất hoặc xạ trị.

Đây là phương pháp cho bác sĩ có thể nhìn rõ cấu trúc tim, và xác định được các chi tiết quan trọng mà các siêu âm thông thường có thể thể bị bỏ sót như phát hiện các huyết khối trong buồng tim, u trong tim, bóc tách động mạch chủ, thông liên nhĩ, đặc biệt là đánh giá chức năng hoạt động hoặc tìm nhiễm trùng trên van tim nhân tạo.
Phương pháp này giúp phát hiện cặn canxi hoặc vôi hóa trong thành động mạch vành. Đây là những dấu hiệu ban đầu của chứng xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành.
MRI tim là phương pháp không xâm lấn để tạo ra hình ảnh của tim. Điều này cung cấp hình ảnh 3D về chuyển động cũng như hình ảnh tĩnh của trái tim. MRI có vai trò quan trọng trong chẩn đoán các bệnh lý cơ tim và viêm cơ tim.
Đây là biện pháp kinh điển để chẩn đoán bệnh mạch vành. Thông thường, khi bệnh nhân nghỉ ngơi, động vành vành bị hẹp vẫn có thể đáp ứng nhu cầu cung cấp oxy cho cơ thể. Tuy nhiên khi gắng sức, nhu cầu này tăng lên và bệnh nhân có thể có các biểu hiện thiếu máu cơ tim. Để thực hiện liệu pháp này, bác sĩ có thể để người bệnh thực hiện một số hoạt động thể lực như đạp xe tại chỗ với tốc độ tăng dần, chạy bộ trên thảm lăn…hoặc truyền thuốc làm tăng co bóp cơ tim (như dobutamine),…
Các biện pháp gắng sức như điện tâm đồ gắng sức, siêu âm tim gắng sức sẽ được thực hiện để ghi nhận tình trạng thiếu máu cơ tim khi gắng sức. Từ kết quá đó, bác sĩ sẽ đánh giá người bệnh có bị bệnh mạch vành không và đang ở mức độ nào.

Chụp cắt lớp vi tính đa dãy mạch vành là phương pháp không xâm lấn an toàn cung cấp giá trị cao trong đánh giá hình thái động mạch vành.
Chụp động mạch vành là biện pháp chẩn đoán chính xác nhất tổn thương mạch vành. Phương pháp này sử dụng tia X để quan sát mạch máu của tim, bác sĩ sẽ sử dụng dụng cụ là một ống thông đưa lên tim vào nhánh động mạch vành. Từ ống thông, chất cản quang sẽ được đưa vào động mạch vành. Dung dịch này cho phép bác sĩ nhìn thấy hình dạng, kích thước mạch vành trên màn huỳnh quang, đánh giá vị trí hẹp và mức độ hẹp mạch vành. Đây là một phương pháp an toàn, xâm lấn và có giá trị chẩn đoán cao.
Điều này tùy thuộc vào loại bệnh, như bệnh tim bẩm sinh nếu phát hiện sớm, phẫu thuật sửa chữa triệt để có thể khỏi bệnh hoàn toàn. Còn lại, phần lớn bệnh tim mạch không chữa khỏi hoàn toàn mà cần điều trị và theo dõi lâu dài. (4)
Tuy nhiên việc phát hiện bệnh sớm, và người bệnh tuân thủ đúng hướng dẫn y tế có thể kiểm soát và điều trị bệnh hiệu quả. Tuỳ vào từng loại bệnh tim, bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc, thay đổi lối sống, can thiệp thủ thuật hoặc phẫu thuật. Điều quan trọng là tầm soát định kỳ để phát hiện bệnh và điều trị sớm để tránh biến chứng nguy hiểm.
Để điều trị các bệnh tim mạch, tùy theo thể trạng, bệnh lý của từng người bác sĩ có thể có các phác đồ điều trị khác nhau, một số phương pháp điều trị hiệu quả đang được áp dụng hiện nay bao gồm:
Người bệnh cần duy trì một lối sống khoa học, hạn chế các thực phẩm nhiều chất béo và mỡ, natri. Tập luyện thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, các bài tập nên tham khảo qua bác sĩ điều trị, nếu bệnh nhân hút thuốc cần bỏ hoàn toàn và hạn chế uống rượu bia. Giảm cân nếu người bệnh dư cân hoặc béo phì.
Điều trị bệnh tim là quá trình lâu dài và cần sự phối hợp tích cực giữa bệnh nhân, người nhà và bác sĩ. Người mắc bệnh tim cần thường xuyên theo dõi các chỉ số huyết áp, nhịp tim, mỡ máu; kiểm soát cân nặng và các yếu tố nguy cơ để tối ưu quá trình điều trị. Khi gặp bất kỳ dấu hiệu bất thường hoặc triệu chứng trở nên nghiêm trọng, người bệnh cần lập tức đến bệnh viện để được kiểm tra.
Bên cạnh thực hiện lối sống khỏe mạnh, người bệnh cần sử dụng đúng và đủ các loại thuốc được bác sĩ kê toa để hỗ trợ và kiểm soát tình trạng bệnh. Không được tự ý ngưng hoặc đổi thuốc nếu chưa có sự đồng ý của bác sĩ.

Nếu sử dụng thuốc không mang lại kết quả khả quan trong điều trị, bác sĩ sẽ khuyên bệnh nhân nên làm phẫu thuật hoặc các kỹ thuật y khoa khác. Tùy tình trạng bệnh lý sẽ có các chỉ định phẫu thuật phù hợp.
Trong trường hợp các biện pháp thay đổi lối sống và điều trị nội khoa không có hiệu quả, người bệnh tim mạch có thể cần phải phẫu thuật. Tùy thuộc vào loại bệnh và mức độ tổn thương tim, bác sĩ sẽ cân nhắc kỹ thuật mổ tim thích hợp: phẫu thuật nội soi, phẫu thuật hở, phẫu thuật bằng robot,…
Bắc cầu động mạch là phẫu thuật tim phổ biến, được thực hiện bằng cách sử dụng động mạch hoặc tĩnh mạch khỏe mạnh để bắc cầu qua động mạch vành bị tắc nghẽn. Các vị trí thực hiện phẫu thuật bắc cầu động mạch thường là động mạch ngoại biên và mạch vành.
Đặt stent hoặc nong mạch vành là thủ thuật được chỉ định trong những trường hợp tắc nghẽn mạch vành hoặc nhồi máu cơ tim cần phải khôi phục lưu lượng máu ngay lập tức. Đây là phương pháp can thiệp mang đến hiệu quả tối ưu, không gây đau, bệnh nhân vẫn tỉnh táo trong suốt thủ thuật.
Sửa chữa hoặc thay van tim là phẫu thuật được thực hiện trong những trường hợp bệnh nhân có bất thường tại các van tim hoặc van tim đóng/mở không đúng cách. Thay van tim giúp khắc phục khả năng co bóp của tim và lưu lượng dòng máu đến các cơ quan.
Máy tạo nhịp tim được chỉ định trong những trường hợp bệnh tim mạch có rối loạn nhịp, hoặc giúp tái đồng bộ hoạt động của tâm thất trong suy tim. Máy phá rung tim cấy dưới da (ICD) giúp phòng ngừa đột tử do rối loạn nhịp thất được chỉ định trong suy tim nặng hoặc hội chứng Brugada để phòng ngừa đột tử do tim.
Ghép tim là phương pháp điều trị cuối cùng, thường chỉ định trong những trường hợp suy tim giai đoạn cuối, kháng với điều trị thuốc và không có khả năng hồi phục. Ghép tim giúp cải thiện chất lượng sống và kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.

Dưới đây là một vài bước thực tế mà bạn có thể làm theo để phòng ngừa các bệnh về tim mạch:

Để duy trì một cuộc sống khỏe mạnh, bệnh nhân tim mạch cần được chăm sóc và thăm khám tim mạch định kỳ thường xuyên với bác sĩ chuyên khoa, bên cạnh đó cần chú ý một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến bệnh như:
Bệnh động mạch vành là loại bệnh tim có biến chứng nguy hiểm nhất với nguy cơ tử vong cao. Tại Việt Nam, trong tổng số các ca bệnh tim mạch, có khoảng 50% các trường hợp là bệnh động mạch vành và đang không ngừng tăng qua thời gian.
Có. Bệnh tim mạch có tính di truyền trong gia đình. Người có tiền sử gia đình bị các vấn đề liên quan đến tim mạch có nguy cơ cao mắc bệnh tim. Do đó, việc tầm soát tim mạch định kỳ là rất quan trọng, ngay cả khi bạn không có triệu chứng.
Một số tình trạng tim mạch như suy tim nặng cần hạn chế lượng chất lỏng nạp vào để tránh ứ đọng dịch và ngăn các triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn. Tùy vào mức độ suy tim, bác sĩ sẽ chỉ định lượng nước và cách uống nước sao cho phù hợp.
Ăn uống cân đối dinh dưỡng và đầy đủ chất là chế độ ăn tốt cho tim mạch. Nên tăng cường bổ sung các loại rau xanh, trái cây tươi, cá béo, ngũ cốc nguyên hạt, thịt trắng từ gia cầm (lưu ý bỏ da),… Bệnh nhân tim mạch nên hạn chế các loại thực phẩm chế biến sẵn, nhiều dầu mỡ, thực phẩm nhiều muối, đường,… Đồng thời cần hạn chế rượu, bia và các thức uống chứa nhiều cafein.
Tập thể dục và hoạt động thể chất ít nhất 30-45 phút/ngày giúp cải thiện sức khỏe tim mạch. Bệnh nhân tim mạch nên tham khảo ý kiến bác sĩ về các bài tập phù hợp và vừa sức dựa theo tình trạng bệnh. Một số bài tập nhẹ nhàng, thích hợp cho người bị bệnh tim như đi bộ, tập yoga, đạp xe, bơi lội,…
Người bệnh tim mạch nên nhanh chóng đến bệnh viện thăm khám trong các trường hợp triệu chứng trở nên nghiêm trọng hơn, đau ngực dữ dội, khó thở kèm theo ho nhiều, tim đập nhanh, tăng huyết áp bất thường, kiệt sức, mất ý thức hoặc ngất xỉu.
Quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm như PGS.TS.BS Phạm Nguyễn Vinh, TTND.PGS.TS.BS Nguyễn Thị Bạch Yến, ThS.BS Nguyễn Minh Trí Viên, BS.CKII Vũ Năng Phúc, TS.BS Nguyễn Thị Duyên, BS.CKI Nguyễn Đức Hưng, BS.CKI Nguyễn Phạm Thùy Linh, BS.CKI Phạm Thục Minh Thủy, ThS.BS Huỳnh Khiêm Huy, BS.CKII Võ Ngọc Cẩm, BS.CKI Hoàng Thị Bình, ThS.BS Nguyễn Quốc Khánh…
Cùng trang thiết bị hiện đại, Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh mang đến dịch vụ tầm soát, chẩn đoán và điều trị hiệu quả các bệnh lý tim mạch cho mọi đối tượng, từ phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ đến người lớn, người cao tuổi…
Liên hệ ngay để được tư vấn và đặt lịch khám với các chuyên gia tim mạch hàng đầu:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Số lượng người tử vong do bệnh tim mạch gia tăng đều đặn mỗi năm là dấu hiệu cảnh báo để chúng ta không thể xem nhẹ căn bệnh này. Việc tầm soát tim mạch định kỳ càng trở nên đặc biệt rất quan trọng. Hãy đến ngay các bệnh viện hoặc trung tâm y tế gần nhất để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị nếu có bất kỳ dấu hiệu kể trên.