Ung thư đại trực tràng đứng thứ 5 trong số các bệnh ung thư phổ biến tại Việt Nam. Ung thư trực tràng giai đoạn 2 chưa phải là giai đoạn trễ và vẫn có thể điều trị hiệu quả với tỷ lệ sống cao. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu cách phân loại, chẩn đoán và các phương pháp điều trị ung thư trực tràng giai đoạn 2 qua chia sẻ của thạc sĩ bác sĩ Nguyễn Tiến Sỹ, khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh.
Ung thư trực tràng giai đoạn 2 được xác định khi ung thư đã phát triển qua lớp niêm mạc và lớp dưới niêm mạc của trực tràng. Ung thư có thể xâm lấn xuyên qua mạc treo trực tràng vào các cơ quan xung quanh nhưng chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận và chưa di căn xa.
Hiện nay, hệ thống phân loại giai đoạn ung thư phổ biến AJCC được xây dựng dựa trên 3 yếu tố: khối u (T – Tumor), hạch bạch huyết (N – Node) và di căn (M – metastasis). (1)
Khối u nguyên phát – T
Hạch bạch huyết vùng – N
Di căn xa – M
Xem thêm:
Ung thư trực tràng giai đoạn 2A được phân loại là T3, N0, M0: Ung thư đã phát triển đến các lớp ngoài cùng của thành trực tràng nhưng chưa tới phúc mạc và các cơ quan lân cận. Ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết gần đó và các cơ quan ở xa. (2)
Ung thư trực tràng giai đoạn 2B được phân loại là T4a, N0, M0: Ung thư đã phát triển xuyên qua thành trực tràng nhưng chưa phát triển sang các cơ quan lân cận. Ung thư chưa lan đến hạch bạch huyết gần đó và các cơ quan ở xa.
Ung thư trực tràng giai đoạn 2C được phân loại là T4b, N0, M0: Ung thư đã phát triển qua thành trực tràng đến các mô hoặc cơ quan lân cận, nhưng chưa lan đến hạch bạch huyết gần đó và các vị trí ở xa.
Dưới đây là một số dấu hiệu của ung thư trực tràng giai đoạn 2: (3)
Theo số liệu thống kê tại Vương quốc Anh từ năm 2016 – 2020, tỷ lệ người sống 5 năm kể từ lần đầu được chẩn đoán ung thư trực tràng là 85%.
Báo cáo tổng hợp từ dữ liệu SEER (Surveillance, Epidemiology, and End Results) của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ từ 2012 – 2018, tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư đại trực tràng được phân loại theo 3 giai đoạn: (4)
Tỷ lệ sống trung bình trong vòng 5 năm của cả 3 giai đoạn là 63%. Ung thư trực tràng giai đoạn 1, 2 có thể được phân loại trong giai đoạn tại chỗ, khi ung thư còn chưa ra khỏi trực tràng. Như vậy, tỷ lệ sống của giai đoạn 2 theo dữ liệu SEER là khoảng 90%.
Qua 2 bảng thống kê trên, có thể thấy ung thư trực tràng có tiên lượng khá tốt nếu phát hiện sớm với tỷ lệ sống cao.
Hiện nay, có rất nhiều cách để chẩn đoán ung thư đại trực tràng:
Cách điều trị ung thư trực tràng giai đoạn 2 phổ biến nhất là sử dụng kết hợp các phương pháp phẫu thuật, hóa trị và xạ trị. (5)
Phẫu thuật là phương pháp điều trị ung thư trực tràng giai đoạn 2 với mục tiêu chữa khỏi bệnh. Do ung thư vẫn còn ở giai đoạn tại chỗ nên việc loại bỏ phần trực tràng chứa khối u bằng phẫu thuật sẽ giúp lấy được khối u ung thư ra khỏi cơ thể.
Một kỹ thuật phẫu thuật phổ biến trong điều trị ung thư trực tràng là cắt trực tràng qua ngả bụng – tầng sinh môn (Abdomino Perineal Resection – APR). Đây là kỹ thuật dùng để cắt trực tràng, hậu môn và đại tràng sigma (phần nối liền đại tràng và trực tràng). APR thường được điều trị kết hợp cùng các phương pháp hóa trị và xạ trị.
Nếu khối u ở vị thấp trong trực tràng, người bệnh sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ gian cơ thắt (Intersphincteric Resection – ISR). Đây là phẫu thuật được chỉ định cho u ở giai đoạn T1-T3 với khoảng cách từ hậu môn đến u từ 3 – 3.5cm và có xâm lấn cơ thắt trong. Đây là kỹ thuật tăng khả năng bảo tồn cơ thắt hậu môn, giúp người bệnh tránh việc mang hậu môn nhân tạo vĩnh viễn trong trường hợp ung thư trực tràng thấp.
Hai phương pháp phẫu thuật nội soi qua đường hậu môn (Transanal Endoscopic Microsurgery- TEMS) và phẫu thuật xâm lấn tối thiểu qua đường hậu môn (Transanal Minimally Invasive Surgery- TAMIS) được chỉ định cho ung thư trực tràng giai đoạn sớm hoặc các tổn thương trực tràng lành tính như hẹp miệng nối, rò trực tràng cao, sa trực tràng. Cả hai phương pháp này đều được thực hiện thông qua đường hậu môn và không cần vết mổ mở. (6)
Hóa trị được sử dụng để tiêu diệt, ngăn tế bào ung thư phát triển và phân chia không kiểm soát. Hóa trị có thể được sử dụng như phương pháp điều trị chữa bệnh chính hoặc biện pháp điều trị bổ trợ cùng phẫu thuật hay xạ trị.
Đối với ung thư trực tràng giai đoạn 2, hoá trị được sử dụng với mục đích hỗ trợ tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật, xạ trị. Ngoài ra, hóa trị có thể phối hợp với xạ trị (hoá xạ đồng thời) nhằm làm tăng độ nhạy cảm của tế bào ung thư.
Khi chỉ định điều trị bằng hóa trị, bác sĩ sẽ quyết định dựa vào các yếu tố như vị trí của ung thư, giai đoạn, mức độ phát triển và sức khỏe tổng thể của người bệnh. Hóa trị có thể gây ra nhiều tác dụng phụ, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống người bệnh. Một số tác dụng phụ thường thấy ở hóa trị là rụng tóc, lở miệng, ăn không ngon, da trở nên nhạy cảm, sức khỏe suy giảm.
Xạ trị, hóa trị và phẫu thuật đang là bộ ba phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong điều trị ung thư trực tràng hiện nay. Xạ trị là phương pháp sử dụng tia X năng lượng cao (tia xạ) để điều trị ung thư. Tia xạ làm tổn thương tế bào ung thư, khiến chúng ngừng sinh sản và chết đi. Xạ trị có thể dùng như phương pháp điều trị chính hoặc hỗ trợ sau phẫu thuật.
Xạ trị ngoài (EBRT) là loại xạ trị phổ biến nhất. Với EBRT, máy xạ hướng các chùm bức xạ năng lượng cao về phía khối u. Năng lượng có thể là tia X, electron hoặc proton. Bác sĩ xạ trị sẽ lập một kế hoạch điều trị để tính toán liều xạ chính xác vào khối u, tránh ảnh hưởng các mô khỏe mạnh xung quanh.
Xạ trị trong hay xạ trị áp sát là phương pháp xạ trị khối u từ bên trong qua trực tràng. Phương pháp điều trị này sử dụng liều xạ cao cho khối u ung thư trực tràng, từ đó giúp thu nhỏ khối u, giảm triệu chứng nhanh hơn.
Ngoài các phương pháp phẫu thuật, hóa trị và xạ trị, bác sĩ có thể dùng thêm các phương pháp như liệu pháp nhắm đích hoặc liệu pháp miễn dịch. Những phương pháp này thường chỉ dùng ở giai đoạn trễ để cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh hoặc thay thế khi hóa trị không hiệu quả. Với ung thư giai đoạn 2, bác sĩ thường có thể điều trị hiệu quả bằng phẫu thuật kết hợp hóa – xạ trị.
Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM quy tụ đội ngũ bác sĩ lâm sàng nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị ung thư và liên tục cập nhật các phác đồ điều trị mới nhất trên thế giới nhằm cá thể hóa, tăng hiệu quả điều trị, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Khoa còn được đầu tư xây dựng đúng theo tiêu chuẩn quốc tế, chi phí phù hợp, cung cấp đủ dịch vụ chăm sóc sức khỏe chuyên nghiệp, tận tâm và cao cấp. Đồng thời bệnh viện cũng trang bị nhiều máy móc hiện đại nhằm hỗ trợ việc điều trị tốt nhất cho người bệnh.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là toàn bộ thông tin về cách phân loại, chẩn đoán và điều trị ung thư trực tràng giai đoạn 2. Giai đoạn 2 tuy không còn sớm, nhưng tiên lượng khá tốt nếu được điều trị kịp thời. Người bệnh ung thư trực tràng giai đoạn 2 cần tuân thủ chặt chẽ kế hoạch điều trị và giữ một tinh thần tích cực, lạc quan để có thể đạt được kết quả điều trị tốt nhất.