Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học thường liên quan, ảnh hưởng đến thời điểm ngủ. Tình trạng này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy điều trị tình trạng này như thế nào?
Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học là nhóm các tình trạng bệnh lý liên quan đến sự sai lệch giữa đồng hồ sinh học nội tại của cơ thể và chu kỳ ngủ – thức, do yêu cầu bởi môi trường sống hoặc lịch trình xã hội.
Đồng hồ sinh học được điều khiển bởi nhân trên thị trong vùng dưới đồi của não bộ, duy trì chu kỳ sinh học 24 giờ thông qua việc điều hòa giấc ngủ, thân nhiệt, hormone, chuyển hóa và hành vi. Khi cơ chế nội tại này bị rối loạn, cơ thể không thể đồng bộ hóa thời gian ngủ và thức với hoàn cảnh thực tế, dẫn đến mất ngủ, buồn ngủ ban ngày, suy giảm nhận thức, rối loạn cảm xúc và giảm chất lượng cuộc sống.
Rối loạn nhịp sinh học được chia thành nhiều thể lâm sàng dựa trên kiểu sai lệch về thời gian ngủ – thức. Một số loại rối loạn phổ biến bao gồm:(1)
Người mắc hội chứng trì hoãn giấc ngủ có xu hướng ngủ rất muộn, thường sau nửa đêm và khó thức dậy vào buổi sáng. Khi được ngủ theo đúng nhịp cá nhân, người bệnh vẫn có giấc ngủ đủ và sâu.
Tình trạng này thường khởi phát trong lứa tuổi vị thành niên và có thể kéo dài đến tuổi trưởng thành. Rối loạn có thể trầm trọng thêm nếu người bệnh tiếp xúc thường xuyên với ánh sáng nhân tạo vào buổi tối và thiếu ánh sáng tự nhiên vào buổi sáng.
Ngược lại với tình trạng ngủ muộn, người mắc rối loạn này có xu hướng buồn ngủ và ngủ từ rất sớm vào buổi tối (khoảng 18:00-20:00) và thức dậy vào rạng sáng (02:00-05:00). Tình trạng này thường gặp ở người lớn tuổi, có liên quan đến giảm sản xuất melatonin vào ban đêm và giảm nhạy cảm với tín hiệu ánh sáng.
Rối loạn nhịp thức ngủ đặc trưng bởi tình trạng thiếu một chu kỳ ngủ – thức cố định. Người bệnh thường ngủ thành nhiều đợt ngắn, rải rác cả ngày lẫn đêm và không có giấc ngủ chính kéo dài. Đây là rối loạn thường thấy ở những người mắc bệnh lý thoái hóa thần kinh như sa sút trí tuệ, đặc biệt là bệnh Alzheimer. Nguyên nhân có thể do tổn thương vùng dưới đồi, gây ảnh hưởng đến nhịp sinh học ổn định.
Tình trạng này xảy ra khi đồng hồ sinh học của người bệnh không thể đồng bộ với chu kỳ sáng – tối của môi trường. Hệ quả là thời gian ngủ và thức liên tục dịch chuyển theo từng ngày. Rối loạn này phổ biến ở người mù hoàn toàn, do thiếu tín hiệu ánh sáng để hiệu chỉnh nhịp sinh học nội tại.
Tình trạng này ảnh hưởng đến những người làm việc vào ban đêm hoặc theo ca xoay. Do giấc ngủ diễn ra vào thời điểm cơ thể vốn được lập trình để tỉnh táo và ngược lại, nên người bệnh thường xuyên mất ngủ vào ban ngày, cảm thấy buồn ngủ quá mức khi làm việc vào ban đêm. Về lâu dài, rối loạn này làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hóa, lo âu và trầm cảm.
Đây là rối loạn cấp tính do di chuyển nhanh qua nhiều múi giờ, khiến đồng hồ sinh học chưa kịp điều chỉnh theo giờ địa phương mới. Người bệnh có thể gặp mất ngủ vào ban đêm, buồn ngủ vào ban ngày, rối loạn tiêu hóa và giảm hiệu suất làm việc hoặc học tập. Mức độ nặng thường xảy ra khi đi về hướng Đông (ví dụ từ Mỹ sang châu Âu), do cơ thể khó thích nghi với việc đi ngủ sớm hơn bình thường.
Rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học không phải là tình trạng hiếm gặp. Rối loạn pha ngủ – thức chậm ảnh hưởng đến khoảng 7-16% thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi. Rối loạn giấc ngủ do làm việc ca đêm ảnh hưởng khoảng 10-38% người lao động theo ca.
Gần như tất cả những người đi lại xuyên qua các múi giờ đều từng trải qua hội chứng rối loạn giấc ngủ do lệch múi giờ ở một mức độ nào đó. Các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ rối loạn nhịp sinh học đang gia tăng do lối sống hiện đại: thức khuya, tiếp xúc ánh sáng xanh, làm việc không có giờ giấc cố định và giảm tiếp xúc với ánh sáng tự nhiên.
Triệu chứng phổ biến thường như sau:(2)
Khi được ngủ đúng với nhịp sinh học tự nhiên, người bệnh thường có giấc ngủ chất lượng và ngủ đủ thời gian. Tuy nhiên, nếu buộc phải tuân theo giờ ngủ xã hội không phù hợp, người bệnh sẽ dễ bị mất ngủ mạn tính và rối loạn chức năng ban ngày.
Tình trạng này được xác định khi triệu chứng kéo dài ít nhất 1 tháng và không do nguyên nhân khác như rối loạn tâm thần, bệnh nội khoa hay các rối loạn giấc ngủ nguyên phát.
Rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học phát sinh do sự sai lệch giữa đồng hồ sinh học nội tại và môi trường ngoài, có thể do một số nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ như sau:(3)
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ có thể bao gồm:
Về bản chất, tình trạng này không trực tiếp gây ra các bệnh nguy hiểm hay ảnh hưởng tính mạnh. Tuy nhiên, biến chứng về lâu dài rất đáng lo ngại. Người bệnh thường dễ buồn ngủ vào ban ngày, mất tập trung, từ đó làm tăng nguy cơ bị tai nạn giao thông và tai nạn nghề nghiệp.
Về lâu dài, nếu không điều chỉnh, có thể dẫn đến suy giảm hiệu suất công việc, rối loạn cảm xúc, thậm chí tăng nguy cơ mắc bệnh mạn tính như rối loạn chuyển hóa hay tim mạch.
Một số trường hợp như hội chứng lệch múi giờ (jet lag) có thể tự cải thiện trong vài ngày nếu lịch sinh hoạt trở lại bình thường. Tuy nhiên, những rối loạn mạn tính như rối loạn pha ngủ muộn (Delayed Sleep-Wake Phase Disorder), rối loạn pha ngủ sớm (Advanced Sleep-Wake Phase Disorder), hoặc rối loạn giấc ngủ do làm việc theo ca (Shift Work Sleep Disorder) rất khó hồi phục nếu không can thiệp điều trị đúng cách. Các phương pháp phổ biến là liệu pháp ánh sáng, điều chỉnh hành vi, sử dụng melatonin…
Để chẩn đoán rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học, bác sĩ có thể dựa vào các yếu tố sau:
Bác sĩ thường kết hợp đa yếu tố để tối ưu hóa hiệu quả trong điều trị bao gồm: thay đổi hành vi, kiểm soát ánh sáng và dùng thuốc, cụ thể:(4)
Người bệnh cần thiết lập lịch ngủ-thức nhất quán hàng ngày, kể cả cuối tuần để củng cố nhịp sinh học. Đối với những người có chu kỳ ngủ lệch pha (như ngủ muộn hoặc dậy sớm hơn bình thường), bác sĩ thường chỉ định áp dụng liệu pháp điều chỉnh nhịp sinh học (chronotherapy) để thay đổi dần giờ ngủ theo từng bước nhỏ, khoảng 15-30 phút mỗi ngày.
Ngoài ra, vệ sinh giấc ngủ đúng cách cũng đóng vai trò rất quan trọng. Người bệnh cần hạn chế caffeine, tránh tiếp xúc thiết bị điện tử ít nhất 1 giờ trước khi ngủ và đảm bảo môi trường ngủ yên tĩnh, tối, mát mẻ.
Kiểm soát tốt việc tiếp xúc với ánh sáng có thể giúp điều chỉnh đồng hồ sinh học hiệu quả:
Một số loại thuốc có thể hỗ trợ điều chỉnh nhịp sinh học, nhưng cần sử dụng đúng theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn, hiệu quả:
Để phòng ngừa tình trạng rối loạn nhịp sinh học giấc ngủ, các bác sĩ thường chỉ định thực hiện một số biện pháp sau:
Người bệnh nên đi khám bác sĩ trong các trường hợp sau:
Người bệnh bị rối loạn giấc ngủ theo nhịp sinh học nên lựa chọn thăm khám và điều trị tại chuyên khoa Thần kinh ở các bệnh viện uy tín, đơn cử như Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh. Bệnh viện quy tụ đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, cùng hệ thống máy móc hiện đại giúp đánh giá, chẩn đoán các rối loạn giấc ngủ, từ đó xây dựng ra phác đồ điều trị phù hợp cho từng trường hợp. Quy trình khám chữa bệnh đảm bảo chuyên nghiệp, tận tâm và nhanh chóng, áp dụng đầy đủ các chính sách bảo hiểm.
Để đặt lịch thăm khám, điều trị bệnh tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Trung tâm khám chữa bệnh Tâm Anh tại Quận 7 (cũ), Quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Rối loạn giấc ngủ nhịp sinh học là tình trạng thường gặp nhưng người bệnh dễ chủ quan bỏ qua. Về lâu dài, nguy cơ cao sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tâm thần và chất lượng cuộc sống. Vì vậy, ngay khi nhận thấy dấu hiệu bất thường, người bệnh nên đi khám sớm để được chỉ định điều trị kịp thời, hiệu quả.