Mang thai ngoài tử cung sau IVF là một biến chứng thai kỳ nghiêm trọng có thể xảy ra trong quá trình làm thụ tinh trong ống nghiệm. Tất cả những vị trí mang thai bên ngoài tử cung đều vô cùng nguy hiểm, có thể đe dọa đến tính mạng người mẹ nếu không được phát hiện sớm và cấp cứu can thiệp kịp thời. Vậy làm thế nào để nhận biết dấu hiệu thai ngoài tử cung sau chuyển phôi IVF?
Mang thai ngoài tử cung sau IVF được định nghĩa là hiện tượng sau chuyển phôi, phôi thai làm tổ và phát triển bên ngoài tử cung người mẹ. Vị trí thường gặp nhất là ở ống dẫn trứng, nhưng đôi khi nó thể xảy ra ở buồng trứng, cổ tử cung hoặc bất kỳ vị trí nào trong khoang bụng. Tương tự với những trường hợp mang thai tự nhiên, thai ngoài tử cung sau chuyển phôi IVF cũng là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất khi mang thai và là nguyên nhân gây tử vong số một trong ba tháng đầu thai kỳ.
Trong trường hợp không được phát hiện sớm, bào thai bên ngoài tử cung có thể phát triển to lên tại ống dẫn trứng, dẫn đến làm vỡ túi thai gây chảy máu ồ ạt vào ổ bụng, từ đó đe dọa tính mạng sản phụ nếu không có sự can thiệp y tế kịp thời.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ mang thai ngoài tử cung là 1-2% ở tất cả các trường hợp mang thai. Trong đó tỷ lệ thai ngoài tử cung sau chuyển phôi IVF được ước tính là 1,4-5,4%, cao hơn nhiều so với các trường hợp thụ thai tự nhiên. (1)
Có một số yếu tố góp phần làm tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung đối với phụ nữ đang điều trị IVF, bao gồm:
Ngoài ra, một vài thống kê cũng cho thấy mang thai ngoài tử cung thường phổ biến ở những phụ nữ mang thai lần đầu, cũng như những người đã từng đặt dụng cụ tử cung (IUD) hoặc sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết tố. Bên cạnh đó, những trường hợp lạc nội mạc tử cung hoặc có tiền sử mắc các bệnh viêm nhiễm và ống dẫn trứng bị tổn thương có nguy cơ gặp tình trạng mang thai ngoài tử cung cao hơn người bình thường. (2)
Theo y văn, thai ngoài tử cung sau IVF và thai kỳ tự nhiên đều có chung yếu tố nguy cơ ở vòi tử cung. Sự tổn thương vòi tử cung đóng vai trò rất quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của cả hai trường hợp trên. Giả thuyết chính nguyên nhân thai làm tổ tại vòi tử cung là do bất thường chức năng của vòi tử cung, làm thay đổi trong cơ chế vận chuyển của vòi tử cung và các phân tử có khả năng ngăn chặn sự làm tổ bất thường của hợp tử tại vòi tử cung.
Mặc dù trong IVF, phôi được đặt trong buồng tử cung, thường cách đáy 1- 1.5 cm, việc co bóp tử cung có thể đẩy phôi về phía sau qua ống dẫn trứng. Điều này có nghĩa là vẫn còn khoảng 12-24 giờ mà phôi có thể di chuyển trước khi bắt đầu làm tổ. Do vậy các bất thường về vòi tử cung, ứ dịch vòi ,viêm tắc vòi tử cung là nguyên nhân chính dẫn đến chửa ngoài tử cung.
Ngoài ra, có thể kể đến một vài nguyên nhân có thể dẫn đến thai ngoài tử cung sau chuyển phôi như:
Bên cạnh những nguyên nhân chính gây nên tình trạng thai ngoài tử cung ở các trường hợp đang điều trị vô sinh bằng phương pháp IVF, vẫn có một số yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ gặp phải tình trạng này, chẳng hạn như:
Trong một số trường hợp đặc biệt, thai phụ vẫn có thể mang thai ngoài tử cung sau chuyển phôi mặc dù không có bất cứ yếu tố nguy cơ nào kể trên. Do đó, chị em nên liên hệ và đến gặp bác sĩ điều trị ngay khi nhận thấy những dấu hiệu bất thường trong thai kỳ để được kiểm tra và có giải pháp can thiệp kịp thời.
Việc theo dõi và nhận biết sớm các dấu hiệu thai ngoài tử cung sau chuyển phôi IVF là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe và tính mạng người mẹ. Dưới đây là những dấu hiệu chửa ngoài tử cung sau chuyển phôi các mẹ cần lưu ý.
Thai ngoài tử cung có thể gây ra các cơn đau vùng bụng dưới, đau xương chậu và lưng dưới. Cơn đau thường âm ỉ và thỉnh thoảng đau nhói theo từng cơn.
Chảy máu âm đạo do mang thai ngoài tử cung có thể xuất hiện dưới dạng đốm nhẹ hoặc chảy nhiều. Dấu hiệu này thường khác biệt so với máu kinh nguyệt bình thường khi có màu nâu sẫm hoặc đỏ tươi và có thể kèm theo cơn đau bụng dữ dội.
Theo các chuyên gia, chảy máu âm đạo có thể là dấu hiệu của nhiều vấn đề khác nhau, nhưng trong trường hợp mang thai ngoài tử cung, việc can thiệp kịp thời có thể tránh được mối đe dọa đến tính mạng người mẹ.
Dấu hiệu buồn nôn và nôn có thể do sự căng thẳng và chảy máu bên trong ổ bụng do phôi làm tổ ở ngoài tử cung gây ra. Trong trường hợp người bệnh cảm thấy buồn nôn và nôn nhiều hơn so với bình thường kèm theo các dấu hiệu khác như đau bụng hoặc chảy máu âm đạo sau khi chuyển phôi, hãy liên hệ với bác sĩ điều trị càng sớm càng tốt để được điều trị kịp thời và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
Một trong những dấu hiệu đầu tiên của tình trạng mang thai ngoài tử cung là cảm giác chóng mặt hoặc ngất xỉu. Khi thai ngoài tử cung phát triển có thể gây chảy máu ồ ạt vào ổ bụng, dẫn đến giảm lưu lượng máu và huyết áp. Điều này làm cho người mẹ cảm thấy chóng mặt và thậm chí ngất xỉu.
“Việc không kịp thời phát hiện khiến khối thai phát triển nhanh chóng, nó có thể bị vỡ và gây xuất huyết nhiều bên trong ổ bụng thai phụ, dẫn đến những cơn đau bụng dữ dội, đột ngột và kèm theo nhiều triệu chứng nguy hiểm khác như sốc, choáng váng và ngất xỉu. Đây là dấu hiệu thai ngoài tử cung khẩn cấp và đe dọa đến tính mạng. Do đó, thai phụ cần được đưa đến bệnh viện ngay khi nhận thấy các dấu hiệu bất thường để được cấp cứu ngay lập tức” – Bác sĩ Phạm Thị Anh – Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, BVĐK Tâm Anh Hà Nội khuyến cáo.
Tương tự như cảm giác đau vùng bụng dưới, tình trạng mang thai ngoài tử cung có thể gây tình trạng chảy máu ồ ạt bên trong ổ bụng người mẹ làm kích thích các dây thần kinh, gây ra cảm giác đau ở các khu vực khác nhau ở cơ thể, bao gồm cả vai và lưng.
Mang thai ngoài tử cung ở cả hai trường hợp mang thai tự nhiên và mang thai IVF đều có mức độ nguy hiểm tương tự nhau. Tình trạng này có thể đe dọa đến tính mạng thai phụ nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Một số biến chứng nguy hiểm do thai ngoài tử cung gây ra bao gồm:
Khi có dấu hiệu nghi ngờ mang thai ngoài tử cung sau chuyển phôi, các bà mẹ cần đến gặp bác sĩ sớm nhất để được kiểm tra hình ảnh và thực hiện một vài xét nghiệm để xác định vị trí, tình trạng của phôi thai.
Một số phương pháp chẩn đoán thai ngoài tử cung sau chuyển phôi phổ biến thường được bác sĩ sử dụng, bao gồm:
Xét nghiệm máu là một trong những phương pháp chẩn đoán chính xác và phổ biến nhất để phát hiện thai ngoài tử cung sau chuyển phôi IVF. Phương pháp này giúp đo nồng độ hormone hCG, một loại hormone được sản xuất trong thai kỳ.
Sau khi phôi đã làm tổ, nồng độ hCG trong máu người mẹ có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu kết quả xét nghiệm máu cho thấy nồng độ hCG không tăng như mong đợi hoặc tăng rất chậm, khả năng cao đây là dấu hiệu của tình trạng mang thai ngoài tử cung.
Bác sĩ Phạm Thị Anh cho biết: “Người bệnh sẽ được yêu cầu thực hiện xét nghiệm máu lặp đi lặp lại trong vài ngày để theo dõi sự thay đổi của nồng độ hCG. Kết quả xét nghiệm này giúp xác định liệu thai kỳ đang tiến triển bình thường hay có nguy cơ thai ngoài tử cung, từ đó có kế hoạch cấp cứu kịp thời.”
Thêm vào đó, các xét nghiệm máu bổ sung có thể giúp kiểm tra tình trạng thiếu máu cũng như kiểm tra nhóm máu trong trường hợp cần truyền máu.
Theo các chuyên gia, siêu âm đầu dò âm đạo là phương pháp hữu ích trong việc phân biệt thai bình thường với thai ngoài tử cung trong hầu hết các trường hợp. Siêu âm có thể được sử dụng để định vị vị trí thai và đánh giá xem thai còn sống hay không. Thông thường, túi noãn hoàng thường được xác định bằng siêu âm qua đường âm đạo khi beta-hCG ở mức 2000 IU/L.
Ngoài ra, siêu âm đầu dò âm đạo còn giúp xác định mức độ phát triển của phôi thai và tình trạng các mô xung quanh, giúp bác sĩ đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình trạng thai ngoài tử cung và lên kế hoạch điều trị phù hợp.
Hầu hết những trường hợp thai ngoài tử cung không thể phát triển bình thường, không thể sinh ra cũng như không thể đưa khối thai trở về tử cung. Chính vì thế, những người mẹ không may gặp tình trạng mang thai ngoài tử cung cần được loại bỏ để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.
Việc điều trị thai ngoài tử cung sau chuyển phôi phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng, kích thước và vị trí của phôi thai mà bác sĩ sẽ có tư vấn và hướng dẫn phác đồ điều trị phù hợp. Một số phương pháp điều trị phổ biến có thể kể đến như:
Với những trường hợp thai ngoài tử cung được phát hiện sớm, có kích thước nhỏ không quá 3cm và chưa bị vỡ có thể được điều trị bằng thuốc.
Methotrexate là loại thuốc phổ biến nhất được lựa chọn sử dụng trong trường hợp này. Với tác dụng ngăn chặn sự phân chia tế bào, qua đó làm giảm kích thước khối thai và tự tiêu biến sau 4-6 tuần điều trị. Methotrexate thường được dùng theo đường tiêm. Sau khi tiêm, thai phụ cần được theo dõi và tuân thủ lịch hẹn tái khám định kỳ để tiến hành xét nghiệm hCG để xác định hiệu quả của quá trình điều trị. Trong trường hợp nồng độ hCG không như mong đợi, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc hoặc có biện pháp can thiệp phẫu thuật tùy từng trường hợp cụ thể.
Một số tác dụng phụ trong quá trình điều trị mà chị em cần lưu ý như buồn nôn, nôn, loét miệng, rụng tóc, tiêu chảy,… Trong đó có một số trường hợp hiếm gặp khác bao gồm suy tụy, suy gan, suy thận.
Lưu ý: Sau khi điều trị thành công, thai phụ cần tránh mang thai lại trong tối thiểu 3 tháng hoặc lâu hơn theo hướng dẫn của bác sĩ.
Trong một số trường hợp đặc biệt hoặc tình trạng bệnh đã diễn tiến nặng, bác sĩ có thể tư vấn và chỉ định thai phụ phương pháp phẫu thuật nội soi hoặc phẫu thuật mổ bụng để loại bỏ khối thai.
Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp khối thai có kích thước lớn nhưng chưa bị vỡ. Theo đó, hai dạng phẫu thuật nội soi được áp dụng nhiều nhất là phẫu thuật mở thông vòi trứng và phẫu thuật cắt bỏ vòi trứng.
Với phẫu thuật mở thông vòi trứng, khối thai ngoài tử cung có thể được loại bỏ những vẫn giữ được vòi dẫn trứng. Trong khi đó, phẫu thuật cắt bỏ vòi trứng thì cả khối thai lẫn vòi trứng đều bị loại bỏ.
Nhưng hãy nhớ rằng, phụ nữ vẫn có thể mang thai ngay cả khi bị loại bỏ cả 2 vòi dẫn trứng nhờ phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Điều này giúp chị em vẫn có cơ hội để thực hiện thiên chức làm mẹ khi có nhu cầu.
Đối với những trường hợp khối thai phát triển lớn và đã bị vỡ gây xuất huyết nghiêm trọng thì cần tiến hành phẫu thuật mở bụng để loại bỏ khối thai và cả phần ống dẫn trứng bị hư hỏng.
Việc phòng ngừa tình trạng thai ngoài tử cung sau chuyển phôi IVF hoàn toàn có thể thực hiện được bằng cách thay đổi thói quen sinh hoạt lành mạnh, duy trì sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng thể tốt. Một số biện pháp phòng ngừa cần được lưu ý và áp dụng là:
Phần lớn phụ nữ đã gặp tình trạng mang thai ngoài tử cung đều có thể mang thai lại tối thiểu 3-4 tháng sau điều trị dứt điểm. Đối với những trường hợp điều trị bằng phương pháp phẫu thuật, bệnh nhân có thể mang thai trở lại sau 6 tháng đến 1 năm đến khi vết mổ lành hẳn.
Tuy nhiên, tùy vào thể trạng và cơ địa khác nhau ở mỗi người mà các chuyên gia luôn khuyến cáo phụ nữ chỉ nên mang thai khi cơ thể thực sự hồi phục và trở về trạng thái khỏe mạnh nhất để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con.
Để chắc chắn hơn, chị em nên tham khảo ý kiến bác sĩ về thời gian phù hợp để mang thai lại, đồng thời thực hiện các xét nghiệm cần thiết để sàng lọc trước khi mang thai.
Để đặt lịch thăm khám và nhận tư vấn về các dấu hiệu thai ngoài tử cung sau chuyển phôi IVF từ các chuyên gia, bác sĩ giỏi tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản, BVĐK Tâm Anh, quý khách hàng có thể liên hệ đến thông tin:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Mang thai ngoài tử cung là một tình trạng đặc biệt nguy hiểm cần được phát hiện sớm và có các biện pháp cấp cứu kịp thời. Việc hiểu rõ nguyên nhân và các dấu hiệu thai ngoài tử cung sau chuyển phôi IVF là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và tính mạng của người mẹ. Nếu chị em nghi ngờ mình có thai ngoài tử cung hoặc gặp các dấu hiệu đáng lo ngại, hãy liên hệ ngay với bác sĩ điều trị để được kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời.