Ung thư tế bào Hurthle (hay tế bào ái toan) là một dạng ung thư tuyến giáp hiếm gặp. Vậy tình trạng này là gì? Có thể điều trị như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau.
Ung thư tế bào Hurthle là gì?
Ung thư tế bào Hurthle (Hurthle cell carcinoma – HCC) là một dạng ung thư tuyến giáp hiếm gặp, chiếm khoảng 3%-4% ung thư biểu mô dạng biệt hóa. Hiện nay, bệnh thường được gọi phổ biến hơn với tên ung thư tế bào ái toan (Oncocytic carcinoma). Loại ung thư này bắt nguồn từ tế bào nang giáp, có tên gọi là tế bào oncocytic hay tế bào ái toan. (1)
Ung thư tế bào ái toan phát triển trong tuyến giáp, các tế bào nang giáp bình thường tiết ra các hormone giúp điều chỉnh quá trình trao đổi chất của cơ thể.
Trước đây, tên “tế bào Hurthle” được đặt theo tên của Karl Hurthle, một nhà mô học người Đức. Người đã mô tả các tế bào này vào năm 1894 khi nghiên cứu. Tuy nhiên, tế bào mà Karl Hurthle mô tả thực chất là các tế bào C cận nang giáp (parafollicular C cell) chứ không phải là các tế bào có nguồn gốc từ tế bào nang giáp thực sự. (2)
Trước năm 2022, ung thư tế bào Hurthle được phân loại là một biến thể của K giáp thể nang (follicular thyroid carcinoma), nhưng Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hiện đã định nghĩa lại bệnh này là một phân nhóm riêng biệt. Thêm vào đó, vào năm 2022, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đổi tên gọi ung thư tế bào Hurthle thành ung thư tế bào ái toan.
Hình ảnh tế bào ái toan/Hürthle dưới kính hiển vi.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng ung thư tế bào Hurthle
Hiện chưa có nghiên cứu xác định được nguyên nhân cụ thể gây bệnh, tuy nhiên, dưới đây là một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư giáp nói chung, cũng như ung thư tế bào ái toan (Oncocytic/Hurthle) nói riêng:
Tiếp xúc với phóng xạ: Tiếp xúc với tia xạ làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tế bào ái toan. (3)
Tiền sử gia đình mắc K giáp: Nếu bạn có cha mẹ hoặc anh chị em ruột mắc K giáp, nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn.
Thiếu i-ốt trong thời gian dài: I-ốt là khoáng chất cần thiết để cơ thể sản xuất hormone, thiếu i-ốt kéo dài có thể là một yếu tố nguy cơ gây bướu cổ. (4)
Biểu hiện của ung thư tế bào ái toan
Hầu hết người bệnh không có biểu hiện rõ ràng cho đến khi khối u phát triển lớn, gây chèn ép hoặc ảnh hưởng đến các mô lân cận, lúc này người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng như:
Khối u ở cổ: Triệu chứng có thể bắt đầu bằng các cục u hoặc nốt sần trên tuyến giáp, tạo thành một khối u có thể nhìn thấy hoặc sờ thấy ở phía trước cổ, ngay bên dưới yết hầu.
Thay đổi giọng nói: Khối u có thể đè lên dây thanh âm (vocal cords), làm thay đổi giọng nói hoặc gây khàn giọng.
Khó thở: Khi khối u phát triển, nó có thể đè lên khí quản (trachea) gây khó thở.
Khó nuốt: Khối u có thể chèn ép thực quản (esophagus) gây khó khăn khi nuốt.
Đau: Người bệnh có thể xuất hiện triệu chứng đau, khó chịu ở cổ hoặc họng.
Sưng hạch bạch huyết: Ung thư có thể lây lan vào các hạch bạch huyết ở cổ, gây sưng to.
Ngoài triệu chứng tại vùng, khi ung thư phát triển, có thể gây các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, giảm cân không rõ nguyên nhân.
Minh họa khối u ung thư tế bào ái toan hay tế bào Hürthle.
Ung thư tế bào ái toan (Oncocytic) có bao nhiêu giai đoạn?
Giai đoạn cụ thể sẽ được phân chia cụ thể dựa trên 3 yếu tố T (Tumor – khối u), N (Node – di căn hạch), M (Metastasis – di căn xa).
Với yếu tố T (khối u):
T1: Khối u nhỏ hơn hoặc bằng 2cm.
T2: Khối u lớn hơn 2cm nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 4cm.
T3: Khối u lớn hơn 4cm.
T3a: Khối u lớn hơn 4cm nhưng chưa lan ra khỏi tuyến giáp.
T3b: Khối u đã lan đến các cơ dưới xương móng ở phía trước cổ.
T4: Khối u đã lan ra khỏi tuyến giáp và qua khỏi nhóm cơ dưới móng.
T4a: Khối u đã lan ra ngoài tuyến giáp vào các mô mềm lân cận, thanh quản (larynx), khí quản (trachea), thực quản (esophagus) hoặc các dây thần kinh quặt ngược thanh quản.
T4b: Khối u đã lan về phía cột sống hoặc vào động mạch cảnh hoặc tĩnh mạch hoặc các mạch máu trung thất (trong ngực).
Với yếu tố N (di căn hạch):
N0: Khối u chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận
N1: Khối u đã lan đến các hạch bạch huyết lân cận
N1a: Khối u đã lan đến các hạch bạch huyết ở vùng cổ trung tâm (pretracheal và paratracheal)
N1b: Khối u đã lan đến các hạch bạch huyết ở vùng cổ bên (lateral neck nodes)
Với yếu tố M (di căn xa):
M0: Không có dấu hiệu khối u đã lan đến các hạch bạch huyết xa hơn hoặc các cơ quan khác
M1: Khối u đã lan đến các hạch bạch huyết hoặc cơ quan xa hơn
Hệ thống phân giai đoạn với ung thư tế bào ái toan cũng tính đến tuổi của bệnh nhân khi được chẩn đoán. Với người bệnh 55 tuổi trở lên, dựa trên các yếu tố TNM, có thể chia ung thư biểu mô tế bào ái toan thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn I:
T1, N0,M0
T2, N0,M0
Giai đoạn II:
T2,N1,M0
T3a hoặc T3b, N bất kỳ, M0
Giai đoạn III: T4a, N bất kỳ, M0
Giai đoạn IV:
Giai đoạn IVA: T4b, N bất kỳ, M0
Giai đoạn IVB: T bất kỳ, N bất kỳ, M0
Với người bệnh dưới 55 tuổi, K giáp tế bào Hurthle chỉ có 2 giai đoạn I và II:
Giai đoạn I: Ung thư chưa di căn đến các cơ quan khác (T bất kỳ, N bất kỳ, M0)
Hiện tại không có chương trình tầm soát hoặc khuyến nghị tầm soát định kỳ cho ung thư giáp đối với dân số chung không có triệu chứng.
Người bệnh nên chủ động đến bệnh viện khám sớm khi có các triệu chứng như cổ sưng to, có nốt u, thay đổi giọng nói trong thời gian dài, khó nuốt, khó thở, sưng hạch bạch huyết… hoặc các triệu chứng như mệt mỏi, sụt cân không rõ lý do. Đặc biệt, nhóm có nguy cơ cao như: người trên 55 tuổi, giới tính nữ, mắc các hội chứng di truyền như đa u nội tiết loại 1 (MEN 1)… nên chủ động khám tuyến giáp nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào.
BS.CKI Lê Phạm Mỹ Hạnh đang tư vấn cho khách hàng tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.
Có cách nào chẩn đoán ung thư tuyến giáp tế bào Hurthle không?
Bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh theo nhiều cách như:
Khám lâm sàng với các triệu chứng cụ thể và tiền sử bệnh.
Siêu âm là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh ban đầu khi khám, giúp bác sĩ xác định nguy cơ u ác tính (ung thư) thông qua kích thước, đặc điểm, vị trí… siêu âm cũng cho biết liệu hạch bạch huyết lân cận bị ảnh hưởng hay không.
Sinh thiết bằng kim nhỏ (FNA) là phương pháp dùng kim chọc hút mẫu mô tuyến giáp để kiểm tra dưới kính hiển vi nhằm tìm thấy dấu hiệu ung thư. Với các khối u được đánh giá nguy cơ cao khi siêu âm, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết để xác định u lành tính hay ác tính.
Chụp CT hoặc MRI có thể được thực hiện để xem ung thư đã lan rộng đến mức nào.
Sinh thiết là phương pháp chẩn đoán quan trọng, giúp xác định tính chất của khối u là lành tính hay ác tính.
Ung thư tế bào Hurthle nên chữa như thế nào?
Phẫu thuật là phương pháp điều trị tiêu chuẩn trong điều trị K giáp. Tùy thuộc vào tình trạng bệnh, bác sĩ có thể cắt bỏ toàn phần hoặc bán phần, cũng như loại bỏ hạch bạch huyết bị ảnh hưởng. Sau phẫu thuật, người bệnh có thể được dùng thuốc ngăn tuyến giáp sản xuất hormone, giúp giảm nguy cơ ung thư tái phát.
Các phương pháp điều trị khác bao gồm:
Bổ sung hormone giáp: Sau phẫu thuật, người bệnh cần uống levothyroxine lâu dài để bù lại hormone. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp K giáp, mục tiêu còn là ức chế hormone TSH (thyroid-stimulating hormone), vì TSH có thể kích thích tế bào tuyến giáp và tế bào K giáp còn lại phát triển.
Liệu pháp iốt phóng xạ: Phương pháp điều trị này thường dùng để tiêu diệt các tế bào K giáp còn sót lại sau phẫu thuật. Tuy nhiên, với ung thư tế bào Hurthle, hiệu quả có thể kém hơn so với thể nang hoặc thể nhú, vì tế bào Hurthle thường mất khả năng hấp thu iod.
Xạ trị chiếu ngoài: Xạ trị ngoài được xem xét nếu ung thư đã lan rộng ra ngoài tuyến giáp và đe dọa các cấu trúc quan trọng hoặc khi phẫu thuật cắt bỏ không thể thực hiện được.
Ngoài ra, người bệnh có thể được chỉ định một số phương pháp khác như: hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích nếu ung thư đã tiến triển đến giai đoạn trễ.
Ung thư tuyến giáp tế bào Hurthle có nguy hiểm không?
Ung thư tuyến giáp nói chung và ung thư tế bào Hurthle nói riêng thường có tiên lượng tốt. Tỷ lệ sống trên 5 năm của người mắc ung thư giáp nói chung khoảng 98,4%. Trên thực tế, người bệnh có thể sống lâu hơn khoảng thời gian 5 năm rất nhiều. Tuy nhiên, tỷ lệ sống phụ thuộc phần lớn vào giai đoạn phát hiện và điều trị ung thư, giai đoạn càng sớm, tỷ lệ sống của người bệnh càng cao.
Mặt khác, K giáp tế bào ái toan được cho rằng nguy hiểm hơn K giáp thể nang hay thể nhú. Trong một nghiên cứu trên 555 người bệnh mắc ung thư tế bào ái toan không có di căn xa, tỷ lệ sống sau 5 năm và 10 năm lần lượt là 85,1% và 71,1%. (5)
Nên làm gì để giảm nguy cơ mắc bệnh này?
Không có biện pháp phòng ngừa tuyệt đối ung thư tuyến giáp tế bào Hurthle. Tuy nhiên, có thể kiểm soát từ một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:
Tránh tiếp xúc với bức xạ, hóa chất độc hại.
Bổ sung đủ I-ốt trong thực đơn hàng ngày.
Nếu tiền sử gia đình mắc ung thư giáp, nêu chủ động khám nếu xuất hiện dấu hiệu bất thường.
Thường xuyên tập thể dục thể thao, ít nhất 150 phút mỗi tuần.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Trên đây là những thông tin tổng quan về ung thư tế bào Hurthle hay tế bào ái toan. Nhìn chung, bệnh có thể điều trị hiệu quả ở giai đoạn sớm, tiên lượng sống tốt. Phẫu thuật là phương pháp điều trị tiêu chuẩn, giúp loại bỏ khối u ung thư hiệu quả. Bên cạnh đó, người bệnh có thể được chỉ định thêm một số phương pháp điều trị như liệu pháp hormone, i-ốt phóng xạ, xạ trị ngoài… nếu cần thiết.
Cập nhật lần cuối: 13:21 01/12/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Sherman, S., Fariduddin, M. M., Menon, G., & Syed, W. (2024, October 29). Oncocytic (Hürthle cell) thyroid carcinoma. StatPearls – NCBI Bookshelf. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK568736/
Wong, K. S., Angell, T. E., Barletta, J. A., & Krane, J. F. (2020). Hürthle cell lesions of the thyroid: Progress made and challenges remaining. Cancer Cytopathology, 129(5), 347–362. https://doi.org/10.1002/cncy.22375
Thyroid cancer | Causes, symptoms & treatments. (n.d.). Cancer Council. https://www.cancer.org.au/cancer-information/types-of-cancer/thyroid-cancer
Hurthle cell carcinoma. (2025, July 21). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/21055-hurthle-cell-carcinoma
Bhattacharyya, N. (2003). Survival and prognosis in Hürthle cell carcinoma of the thyroid gland. Archives of Otolaryngology – Head and Neck Surgery, 129(2), 207. https://doi.org/10.1001/archotol.129.2.207