Thuyên tắc phổi đứng hàng thứ ba trong số các nguyên nhân tử vong tim mạch lớn, chỉ sau nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Mỗi năm, có khoảng 900.000 người tại Mỹ mắc phải căn bệnh này. Đáng chú ý, có tới 100.000-200.000 người bệnh tử vong. Vậy bệnh thuyên tắc động mạch phổi là gì? đâu là nguyên nhân gây bệnh, những dấu hiệu nhận biết và cách phòng ngừa bệnh như thế nào?
Thuyên tắc phổi (Pulmonary Embolism – PE) là tình trạng trạng cục máu đông ở vị trí khác trong cơ thể, thường là ở chân hoặc tay di chuyển qua tĩnh mạch đến một trong các mạch máu ở phổi. Tình trạng này làm tắc nghẽn một hoặc nhiều động mạch phổi, cản trở lưu lượng máu đến phổi, gây tổn thương mô phổi, giảm nồng độ oxy trong phổi và làm tăng áp lực trong động mạch phổi.
Thuyên tắc phổi là trường hợp cần cấp cứu y tế. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, tình trạng này có thể gây tổn thương tim hoặc phổi, thậm chí tử vong. Thống kê cho thấy, có tới khoảng 34% (theo ESC 2019) số người bị thuyên tắc động mạch phổi tử vong trước khi được chẩn đoán và điều trị. (1)
Tùy thuộc vào mức độ phổi bị ảnh hưởng, kích thước cục máu đông và tình trạng các bệnh lý mắc kèm liên quan đến phổi hoặc bệnh tim tiềm ẩn, thuyên tắc phổi sẽ có nhiều triệu chứng khác nhau. Một số người bệnh có triệu chứng nhẹ trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần và dần nặng hơn theo thời gian. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp các triệu chứng bệnh chỉ xuất hiện vài phút, thậm chí vài giây sau khi thuyên tắc động mạch phổi xảy ra.
Các triệu chứng phổ biến của thuyên tắc huyết khối ở phổi bao gồm:
Một số triệu chứng khác có thể xảy ra khi bị thuyên tắc huyết khối phổi bao gồm:
Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ, thuyên tắc phổi được phân loại thành:
Thuyên tắc phổi xảy ra khi một khối vật chất, thường là cục máu đông, bị kẹt trong động mạch ở phổi và làm chặn dòng máu. Cục máu đông thường xuất phát từ các tĩnh mạch sâu ở chân, một phần cục máu đông sẽ vỡ ra và di chuyển qua máu đến phổi gây thuyên tắc.
Tình trạng tắc nghẽn trong mạch máu có thể do các chất khác ngoài cục máu đông như:
Nếu tiền sử trong gia đình có bố mẹ, anh chị em ruột đã từng bị huyết khối tĩnh mạch hoặc thuyên tắc phổi thì các thành viên còn lại cũng sẽ tăng nguy cơ mắc phải tình trạng này.
Nếu mắc phải một số tình trạng bệnh lý dưới đây, người bệnh sẽ có nguy cơ bị thuyên tắc phổi như:
Cuộc phẫu thuật khiến người bệnh phải bất động trong một thời gian, khiến máu lưu thông kém, tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong lòng tĩnh mạch. Vì vậy, người bệnh thường được chỉ định dùng thuốc chống đông máu trước và sau phẫu thuật lớn.
Người bệnh phải nằm bất động trên giường trong thời gian dài sau phẫu thuật, chấn thương hoặc một căn bệnh nghiêm trọng nào đều có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông. Vì khi đó, lưu lượng máu qua tĩnh mạch sẽ chậm lại, máu có thể ứ đọng ở chân dẫn đến cục máu đông. Ngoài ra, những người thường xuyên phải ngồi tàu xe, chuyến bay dài trong một không gian ngồi chật hẹp cũng sẽ làm chậm lưu lượng máu đến chân, làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
Một số yếu tố khác làm tăng khả năng hình thành cục máu đông, nguy cơ dẫn đến thuyên tắc động mạch phổi là:
Thuyên tắc phổi nếu không được cấp cứu điều trị kịp thời có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm, đe dọa tính mạng người bệnh. Khoảng 1/3 bệnh nhân bị thuyên tắc mạch phổi tử vong do không được chẩn đoán và điều trị. Thuyên tắc động mạch phổi có thể dẫn đến tăng huyết áp phổi và gây suy tim do tim phải làm việc nhiều hơn để đẩy máu qua các mạch máu bị tắc nghẽn khiến tim dần suy yếu theo thời gian.
Trong một số trường hợp hiếm gặp, cục máu đông nhỏ vẫn còn trong phổi và sẹo phát triển trong động mạch phổi theo thời gian, làm hạn chế lưu lượng máu và dẫn đến tăng huyết áp phổi mãn tính.
Khi bản thân hoặc người xung quanh có dấu hiệu nghi ngờ thuyên tắc phổi như khó thở đột ngột, đau ngực, đặc biệt khi hít thở sâu, ho kèm theo máu, tim đập nhanh, chóng mặt hoặc ngất xỉu, cần nhanh chóng xử trí các bước như sau:
Để chẩn đoán thuyên tắc phổi, bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng, hỏi về tiền sử bệnh, các triệu chứng và yếu tố nguy cơ của người bệnh. Sau đó, có chỉ định làm các phương pháp cận lâm sàng để có đánh giá chính xác hơn bao gồm:
Bệnh nhân bị thuyên tắc phổi cần được điều trị ngay lập tức. Chống đông máu là biện pháp điều trị chính cho tình trạng này. Các phương pháp điều trị bao gồm thuốc và các thủ thuật.
Các loại thuốc được chỉ định trong điều trị thuyên tắc động mạch phổi bao gồm:
Người bệnh sau khi đã được điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu vẫn có nguy cơ mắc lại bệnh, có thể tiếp tục dẫn đến tình trạng thuyên tắc phổi nếu không điều trị sớm. Vì vậy, bác sĩ có thể kê đơn thuốc chống đông máu trong 3 tháng hoặc lâu hơn tùy vào tình trạng của người bệnh và nguyên nhân cơ bản gây huyết khối.
Khoảng 5% bệnh nhân bị bệnh, động mạch có thể hình thành mô giống như sẹo, chặn hoặc thu hẹp động mạch, dẫn đến tăng huyết áp phổi do huyết khối tắc mạch mạn tính (CTEPH). Nếu sau 6 tháng điều trị, người bệnh vẫn gặp triệu chứng khó thở, cần đến bệnh viện thăm khám và thông báo ngay với bác sĩ để được đánh giá kỹ hơn.
Song song với việc tuân thủ chỉ định dùng thuốc, người bệnh cần có lối sống khoa học để giúp ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu dẫn đến tình trạng nặng hơn bao gồm:
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Khi điều trị, tiên lượng của thuyên tắc phổi phụ thuộc vào kích thước của cục máu đông, tình trạng tắc nghẽn cũng như sức khỏe tổng thể và khả năng bơm máu của tim. Điều quan trọng nhất là người bệnh cần được điều trị ngay khi phát hiện triệu chứng và có biện pháp phòng ngừa các cục máu đông mới hình thành trong tương lai.