Thay khớp háng bán phần hoặc toàn phần là phẫu thuật chỉnh hình phổ biến, trong đó phần khớp háng bị hư hỏng, tổn thương được thay thế bằng khớp nhân tạo, giúp hồi sinh vận động cho bệnh nhân.
Phẫu thuật thay toàn bộ khớp háng được coi là một trong những thành tựu vĩ đại nhất trong lịch sử phát triển ngành chấn thương chỉnh hình. Những nghiên cứu thay khớp háng sớm nhất được ghi nhận diễn ra ở Đức vào năm 1891. Báo cáo tại Hội nghị Y khoa Quốc tế lần thứ X, Giáo sư Themistocles Gluck trình bày về việc sử dụng ngà voi để thay thế chỏm xương đùi cho những bệnh nhân bị hoại tử khớp háng do bệnh lao. Sau đó, trong giai đoạn cuối thế kỷ 19 tới đầu thế kỷ 20, nhiều phẫu thuật viên đã thử nghiệm các phương pháp tạo hình lại bề mặt khớp háng bằng các chất liệu khác nhau như cân, da,.. nhưng kết quả thu lại không thật sự khả quan.
Năm 1925, bác sĩ phẫu thuật người Mỹ Marius Smith Petersen đã phát minh ra kỹ thuật tạo hình chỏm xương đùi bằng khuôn thủy tinh. Phần khớp này bao gồm một bán cầu thủy tinh rỗng có thể nằm gọn trên đầu xương đùi và tạo ra một bề mặt nhẵn mới cho chuyển động. Mặc dù thủy tinh là vật liệu tương thích sinh học nhưng vì khả năng chịu lực kém nên kỹ thuật này không thành công. Sau đó, ông cùng với Philip Wiles tiếp tục nghiên cứu và thử nghiệm các vật liệu khác như thép không gỉ.
Đến năm 1936, các nhà khoa học đã tìm ra vật liệu hợp kim Cobalt – Chrome, với độ bền cao và chống bào mòn hiệu quả, được áp dụng vào trong phẫu thuật chỉnh hình để tạo ra các khớp nhân tạo. Tuy nhiên, tính ưu việt của vật liệu không cao khi rất nhiều người bệnh bị hạn chế vận động sau mổ.
Việc nghiên cứu vẫn tiếp tục qua nhiều năm và các vật liệu mới dần ra đời. Sir John Charnley, phẫu thuật viên của Bệnh viện Hoàng gia Manchester, Anh, được coi là cha đẻ của phẫu thuật thay khớp háng hiện đại. Vào năm 1960, ông đã phát minh ra loại khớp háng với phần bề mặt khớp có độ mài mòn thấp, về nguyên tắc giống hệt với đa phần các khớp háng nhân tạo được sử dụng ngày nay. Thiết kế này bao gồm ba phần: thân và chỏm xương đùi bằng hợp kim, bề mặt khớp của ổ cối bằng polyethylene và kết dính các thành phần khớp với xương bằng xi măng sinh học. Tới năm 1961, ông đã thực hiện liên tục nhiều ca phẫu thuật thay khớp và đạt kết quả rất tốt, từ đó kỹ thuật này tiếp tục được cải tiến và cho ra đời nhiều mẫu khớp nhân tạo mới. Hàng ngàn người bệnh đã được ông điều trị thành công, thoát khỏi những cơn đau nhức khớp háng hành hạ trong suốt một thời gian dài.
Với lịch sử hơn 100 năm phát triển, ngày nay phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo không còn quá xa lạ với nhiều người, với việc cải tiến những vật liệu và các phương pháp phẫu thuật mới đã mang lại nhiều hiệu quả tích cực cho người bệnh có vấn đề về xương khớp.
Hình ảnh khớp háng nhân tạo sau khi được đưa vào cơ thể
Theo giải phẫu cơ thể người, khớp háng là khớp nằm giữa xương đùi và xương chậu, được cấu tạo bởi 2 phần là chỏm xương đùi hình cầu và ổ cối của xương chậu; phần ổ cối được viền bằng một lớp sụn viền giúp khớp háng được chắc chắn, vững chãi hơn; đóng vai trò làm trụ nâng đỡ cơ thể và giúp việc đi lại linh hoạt dễ dàng.
Vì là phần khớp nằm sâu trong cơ thể, che phủ bởi nhiều lớp cơ nên khó có thể cảm nhận khớp háng bằng việc sờ thông thường, do đó các tổn thương thương ở bộ phận này thường khó nhận biết, dễ nhầm lẫn với các tổn thương tại thắt lưng và xương chậu.
Theo thời gian, các lớp sụn ở bề mặt khớp bị bào mòn gây nên bệnh thoái hóa khớp, bệnh thường gặp ở người cao tuổi hoặc di chứng sau các chấn thương, tai nạn, các bệnh viêm khớp cũng có thể gây đau, làm biến đổi cấu trúc khớp thậm chí ở mức độ nặng dẫn đến tàn phế và khiến bệnh nhân không thể đi lại nếu không được điều trị phù hợp.
Có nhiều nguyên nhân khiến khớp háng bị đau, có nguyên nhân nguyên phát như tuổi cao, mắc bệnh di truyền… hay thứ phát như gặp chấn thương khớp trong khi di chuyển, chơi thể thao, hay tai nạn,… Bên cạnh đó một số bệnh như viêm khớp, viêm cột sống dính khớp,… cũng là nguyên nhân dẫn đến các cơn đau ở khớp háng. (1)
Một số hậu quả từ chấn thương gây nên những cơn đau ở khớp háng như té ngã khi di chuyển, tai nạn khi tham gia giao thông hoặc khi tham gia các hoạt động thể dục thể thao. Bên cạnh đó việc đi đứng hay vận động sai tư thế cũng ảnh hưởng đến khớp háng, gây nên tình trạng hư hại sụn khớp, khó khăn trong di chuyển.
Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra cơn đau khớp háng, tỷ lệ mắc thoái hóa khớp tăng theo tuổi tác và thời gian.Thoái hóa khớp làm mất sụn khớp háng. Tổn thương sụn và xương làm hạn chế cử động và gây đau đớn. Người bệnh xuất hiện các cơn đau nặng do bệnh thoái hóa khớp và không thể thực hiện các hoạt động bình thường. Thậm chí chỉ ngồi không di chuyển cũng có thể cảm nhận cơn đau gây khó khăn trong đi lại và sinh hoạt.
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn thường gặp, theo thống kê Việt Nam có khoảng 500.000 người đang sống chung với bệnh này. Bệnh có thể gây sưng đau và cứng các khớp, một số khớp và có thể gây phá hủy khớp vĩnh viễn. Bệnh thường gây tổn thương ở các khớp ngón tay, ngón chân tuy nhiên trong một số trường hợp, bệnh có thể gây viêm ở cả 2 bên khớp háng.
Tình trạng này xảy ra khi nguồn máu cung cấp cho xương bị gián đoạn khiến cho các mô xương bị hoại tử. Dần dần các ổ xương bị khuyết hổng khiến cho phần sụn và xương bị phá hủy. Bệnh nhân gặp tình trạng này sẽ có cảm giác đau phần khớp háng và khó khăn khi xoay người.
Đây là bệnh lý mạn tính ảnh hưởng nặng nề đến cột sống và các khớp, đặc biệt khớp háng. Khi khớp háng bị dính, khả năng vận động bị ảnh hưởng sẽ gây khó khăn cho vấn đề sinh hoạt như đi vệ sinh, ngồi làm việc, … ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Phẫu thuật thay khớp háng (Hip Replacement Surgery) là quy trình cắt bỏ khớp háng bị đau do tổn thương bệnh lý và thay thế bằng khớp nhân tạo.Thông thường, phẫu thuật này được chỉ định khi có tổn thương ở khớp háng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt, học tập và lao động của bệnh nhân.
Tại Việt Nam, kỹ thuật này đã có hơn 40 năm được ứng dụng và phát triển, đến nay đã có hàng nghìn trường hợp được thay khớp thành công mỗi năm. Phẫu thuật này mở ra cho người bệnh cơ hội thoát khỏi cơn đau xương khớp dai dẳng, hồi sinh vận động. Tuy nhiên, đây là một kỹ thuật khó nên chỉ có những bệnh viện lớn, có đội ngũ chuyên gia giỏi cùng thiết bị hỗ trợ chuyên nghiệp mới có thể thực hiện thành công ca mổ.
Phẫu thuật này thường được bác sĩ khuyến nghị thực hiện khi bệnh nhân đã trải qua tất cả các phương pháp điều trị khác nhưng không thể giảm đau, khi bệnh nhân bị hư toàn bộ phần khớp, bắt buộc phải thay chỏm xương đùi và ổ cối của xương chậu hay bị cứng khớp, không thể nhấc chân hay đi đứng. Quy trình này sẽ giảm đau khớp háng, giúp việc đi lại dễ dàng hơn.
Cũng như với bất kỳ phẫu thuật nào khác, thay khớp háng nhân tạo cũng có một số rủi ro nhất định. Vì thế, ở giai đoạn hậu phẫu, hãy liên hệ ngay với bác sĩ nếu bạn có biểu hiện: (2)
Phẫu thuật thay thế khớp háng là cuộc “đại phẫu”, vì vậy cần có sự chuẩn bị kỹ ở cả bản thân người bệnh, thân nhân và đội ngũ y bác sĩ (3). Trước khi phẫu thuật, bạn sẽ gặp bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình của mình để thực hiện một số thủ tục cần thiết như:
Việc thay khớp sẽ giúp bệnh nhân giảm đau, đi lại được thuận tiện nhất và cải thiện rõ rệt chất lượng cuộc sống. Hiện nay, kỹ thuật này được phân ra 2 loại gồm:
Bệnh nhân sẽ được thay toàn bộ phần mặt khớp của xương đùi và ổ cối. Phẫu thuật này được chỉ định khi bệnh nhân bị các tổn thương khớp như thoái hóa, hoại tử vô khuẩn,. và đảm bảo sức khỏe để trải qua cuộc mổ kéo dài.
Bệnh nhân chỉ thay thế phần chỏm xương đùi mà không thay thế ổ cối; đây là phẫu thuật được chỉ định các trường hợp chấn thương gãy cổ xương đùi ở người già, hoặc những trường hợp thể trạng yếu không thể đảm bảo thực hiện thay khớp háng toàn phần. Ngày nay, hầu hết khớp háng bán phần là loại khớp lưỡng cực, giúp biên độ vận động của bệnh nhân được cải thiện rất tốt.
Theo BSCKII Phạm Trung Hiếu: Đây là kỹ thuật hiện đại, tuy nhiên với các phương pháp phẫu thuật phổ biến hiện nay chủ yếu sẽ sử dụng đường mổ phía sau để đặt khớp nhân tạo. Đặc điểm ở đường mổ này, bác sĩ sẽ phải cắt nhóm cơ xoay ngoài đùi để vào khớp; khiến bệnh nhân sau mổ tăng nguy cơ trật khớp ra sau cũng như khả năng vận động kém hơn trong thời gian đầu. Vì vậy, việc phát triển một kỹ thuật mới hạn chế ưu điểm của những phương pháp cũ như sử dụng đường mổ xâm lấn tối thiểu đang được áp dụng.
Tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, kỹ thuật thay thế khớp háng được cá thể hóa theo hướng lập thể 3D kết hợp với sử dụng được mổ ít xâm lấn đã dung hòa được những vấn đề khó khăn của các kỹ thuật cũ, mang lại những kết quả tuyệt vời trong điều trị cho bệnh nhân.
Các bác sĩ tại Trung tâm Phẫu thuật khớp – Y học thể thao, BVĐK Tâm Anh Hà Nội trong một ca một ca mổ thay khớp háng cho bệnh nhân.
Từ trước đến nay, đa phần các bệnh nhân đều theo một quy trình phẫu thuật chung được chuẩn hóa bởi các hãng cung cấp thiết bị, cũng như dựa chủ yếu vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên trong quá trình phẫu thuật. Tuy nhiên, cấu trúc giải phẫu và bệnh lý của mỗi con người là khác nhau; vậy nên cần thiết phải có 1 “bản thiết kế” dành riêng cho từng ca mổ.
Tại BVĐK Tâm Anh, mỗi bệnh nhân được chụp quét 3 chiều khớp háng với hệ thống máy CT Cắt lớp vi tính hiện tại 128 dãy. Dữ liệu khớp háng của bệnh nhân sẽ được số hóa và đưa vào hệ thống máy tính, để các bác sĩ sẽ đo đạc và lên kế hoạch phẫu thuật chi tiết. Phần mềm tính toán áp dụng trí thông minh nhân tạo sẽ mô phỏng các tình huống trong mổ và cả lựa chọn loại khớp, vị trí đặt khớp phù hợp nhất.
Từ “bản thiết kế” này, trong lúc phẫu thuật, phẫu thuật viên tiếp tục sử dụng các công cụ hỗ trợ hiện đại khác như hệ thống Robot chụp hình 3 chiều Siemens Pheno Artis, hệ thống định vị 3D PSI giúp cho tính chính xác của các ca mổ đạt đến mức gần như tối đa.
Ở những nơi khác, để đạt được điều này, nhất thiết phải sử dụng các hệ thống robot phẫu thuật phức tạp hoặc hệ thống dẫn đường máy tính đắt tiền, cồng kềnh và kéo dài thời gian mổ. Phương pháp lên kế hoạch và định vị mổ chính xác đang được triển khai tại bệnh viện Tâm Anh giúp cho sai số trên thực tế so với thiết kế chỉ lệch khoảng tối đa từ 2 – 3 độ.
Một trong những mũi nhọn nghiên cứu cải tiến kỹ thuật mổ thay khớp đó chính là lựa chọn một đường mổ tối ưu, đảm bảo các yếu tố: thao tác thuận lợi, ít tàn phá phần mềm, giảm đau tối đa và vẫn đạt được sự thẩm mỹ. Các đường mổ truyền thống phần lớn các bác sĩ đang áp dụng có vết mổ dài, thường trên 15cm, cắt qua nhiều cơ và gân, lượng máu trong mổ mất nhiều, do đó ảnh hưởng lớn tới kết quả phục hồi sau mổ.
Các bác sĩ lựa chọn các đường mổ xâm lấn tối thiểu để thay khớp háng cho bệnh nhân. Một trong những đường mổ với kỹ thuật hiện đại đang được áp dụng là đường mổ SUPERPATH. Ưu điểm của đường mổ này là chỉ mở và lách qua bao khớp phía trên chứ không cắt cơ và bao khớp để bộc lộ phẫu trường, đồng thời bảo tồn hoàn toàn hệ thống gân phía sau khớp háng. SUPERPATH được thiết kế để tái tạo lại một cách chính xác mà không cần cắt các gân quan trọng và kéo căng hoặc chấn thương các cơ quan trọng đối với chức năng của khớp háng. (4)
Kỹ thuật phẫu thuật thay khớp háng SUPERPATH được phát triển như một bước tiến vượt trội so với phương pháp truyền thống, đây là một quy trình bảo tồn phần mềm quanh khớp nhằm mục đích giúp bệnh nhân đứng vững trở lại trong vòng vài ngày (có thể vài giờ) thay vì vài tuần hoặc vài tháng. Do đó sau mổ bệnh nhân phục hồi rất nhanh, bớt đau đớn và có thể sớm thực hiện được các động tác “cấm kỵ” trong mổ thay khớp như ngồi xổm, vắt chân chữ ngũ,…
Với những ưu điểm trên, đường mổ SUPERPATH đang dần khẳng định tên tuổi của mình và được nhiều phẫu thuật viên hàng đầu trên thế giới tin dùng. Và BVĐK Tâm Anh là một trong số ít cơ sở tại khu vực Đông Nam Á triển khai thành công và thường quy kỹ thuật này.
Với kỹ thuật hiện đại sử dụng đường mổ ngắn giảm xâm lấn tối thiểu giúp bệnh nhân giảm đau mau hồi phục
Bác sĩ Hiếu cũng chia sẽ thêm: “Tùy vào từng trường hợp bệnh lý mà phẫu thuật viên sẽ đưa ra lời khuyên và lựa chọn điều trị thích hợp giữa muôn vàn các phương pháp. Mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng, nhưng khi biết vận dụng tốt sẽ là công cụ hỗ trợ tuyệt vời, phối hợp cùng với sự khéo léo của đôi bàn tay bác sĩ làm lên những ca mổ thành công. Nếu bạn có các vấn đề về khớp háng như đau khớp khi đi lại hoặc hạn chế vận động khớp tăng dần, hãy đến khám tại Trung tâm Phẫu thuật khớp và Y học thể thao, bệnh viện đa khoa Tâm Anh. Đối với mỗi trường hợp, nếu có chỉ định thay khớp háng sẽ được tư vấn, hướng dẫn và lên kế hoạch điều trị chi tiết, phù hợp nhất với đặc điểm bệnh lý và điều kiện của chính bản thân bệnh nhân.’’
Chi phí cho một cuộc phẫu thuật là câu hỏi của nhiều người, tuy nhiên phần chi phí này sẽ dao động tùy thuộc vào nhiều yếu tố như chỉ định phẫu thuật thay khớp toàn phần hay bán phần, vật liệu sử dụng trong phẫu thuật và các kỹ thuật được áp dụng.
Khớp háng nhân tạo là một thiết bị cấy ghép y tế cao cấp và đắt tiền. Tại Việt Nam, giá của các loại khớp háng dao động rất lớn, đối với khớp háng toàn phần được dùng cho mổ thay khớp lần đầu, loại rẻ nhất khoảng 50 triệu và loại đắt nhất có thể lên đến 150 triệu. Các khớp chuyên biệt dùng cho mổ thay lại, các trường hợp u xương chi phí sẽ còn cao hơn. Sự khác biệt về chi phí giữa các loại khớp phụ thuộc 3 điểm:
Tuy nhiên, không phải khớp rẻ là không tốt và khớp đắt là tối ưu, mỗi khớp được thiết kế cho từng trường hợp bệnh lý và từng đặc điểm bệnh nhân cụ thể. Ngoài ra, tuổi thọ chung của đa phần các khớp ngày nay đều đạt được mốc 20 năm trở lên. Phẫu thuật viên sẽ là người tư vấn và giúp bệnh nhân lựa chọn loại khớp phù hợp nhất, cân đối giữa hiệu năng và kinh tế.
Sau phẫu thuật, bạn có thể phải nằm trên giường với một tấm đệm giữa hai chân để giữ cho khớp háng mới ở đúng vị trí. Phương pháp vật lý trị liệu thường bắt đầu vào ngay ngày đầu sau phẫu thuật và trong 1 vài ngày có thể đi lại bằng khung tập đi, nạng hoặc gậy. Bệnh nhân sẽ tiếp tục tập vật lý trị liệu trong vài tuần đến vài tháng sau khi phẫu thuật.
Phẫu thuật đã được thực hiện trong nhiều năm và kỹ thuật phẫu thuật luôn được cải tiến. Tuy nhiên, cũng như bất kỳ phẫu thuật nào, đều có rủi ro. Thời gian đầu, bạn sẽ không thể di chuyển nhiều nên cục máu đông là một mối quan tâm đặc biệt. Bác sĩ sẽ cho bạn thuốc chống đông máu để giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông. Ngoài ra, bạn sẽ được sử dụng tất áp lực ngay sau mổ. Việc vận động sớm 2 chân và ngồi dậy, giúp cho giảm đáng kể nguy cơ hình thành cục máu đông.
Sau phẫu thuật, bạn sẽ được theo dõi và tùy vào tình trạng khớp háng và xung quanh vết mổ mà bạn sẽ được hướng dẫn các bài tập vật lý trị liệu phù hợp.
Vận động và tập thể dục thường xuyên mang lại hiệu quả tích cực và đẩy nhanh quá trình hồi phục lấy lại khả năng vận động khớp háng. Chuyên gia vật lý trị liệu sẽ giới thiệu các bài tập tăng cường sức mạnh và khả năng vận động, đồng thời sẽ giúp bạn học cách sử dụng dụng cụ hỗ trợ đi bộ, chẳng hạn như khung tập đi, gậy hoặc nạng. Với các bài tập tiến triển, bệnh nhân sẽ được tăng trọng lượng đè lên chân cho đến khi bạn có thể đi lại mà không cần trợ giúp.
Sau phẫu thuật bệnh nhân được hướng dẫn thực hiện các bài tập vật lý trị liệu để phục hồi chức năng
Trước khi xuất viện, bạn và người thân sẽ được hướng dẫn cách chăm sóc để việc hồi phục tốt nhất.
Cần liên hệ ngay với bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào sau đây:
Không lái xe cho đến khi bác sĩ cho phép và một số hoạt động có thể cần hạn chế. Điều quan trọng là bệnh nhân cần lưu ý các hoạt động để không bị ngã sau khi phẫu thuật. Việc ngã có thể làm hỏng khớp mới thay.
Để đẩy nhanh quá trình hồi phục ngoài áp dụng các bài tập vật lý trị liệu người bệnh cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng để tăng cường sức khỏe.
TS.BS Tăng Hà Nam Anh cùng cộng sự tại BVĐK Tâm Anh, TP.HCM hội chẩn cho một trường hợp cần thay khớp háng.
Phối hợp đa chuyên khoa trong điều trị và phục hồi trước và sau phẫu thuật tại BVĐK Tâm Anh
Tại BVĐK Tâm Anh, các bệnh nhân sau mổ thay thế khớp háng đều trả lời rằng họ được trải nghiệm một cảm giác “êm ái và nhẹ nhàng như một kỳ nghỉ dưỡng”. Nhờ áp dụng kỹ thuật hiện đại, dù thay toàn bộ khớp háng nhưng chỉ sau 24 tiếng phẫu thuật, bệnh nhân đã có thể tập đi, sau 5 ngày đã có thể tự lo sinh hoạt cá nhân để ra viện, và chỉ sau có 3 tuần đã gần như quay về với cuộc sống bình thường.
Đề có kết quả hoàn hảo như vậy, không thể không nhắc đến những đóng góp, phối hợp của cả 1 ekip các chuyên gia tại bệnh viện. Đó là các chuyên gia Gây mê hồi sức với phương pháp giảm đau đa mô thức, phối hợp, chọn lọc nhiều kỹ thuật tiên tiến nhất giúp bệnh nhân gần như không có cảm giác đau đớn sau mổ. Các bác sĩ, kỹ thuật viên Phục hồi chức năng chuyên nghiệp, theo sát và kiên trì hướng dẫn, giúp đỡ tập luyện cho bệnh nhân từ thời điểm ngay sau mổ cho tới khi bệnh nhân có thể tự lo cho sinh hoạt hàng ngày của bản thân.
Các điều dưỡng viên tận tâm chăm sóc bệnh nhân hàng ngày từ những việc thay băng, dùng thuốc cho tới ăn uống, vệ sinh và thậm chí là luôn ở bên lắng nghe, động viên khi bệnh nhân đau đớn, bi quan. Các bác sĩ, chuyên gia Dinh dưỡng, cân đối, lựa chọn thực đơn cho từng bữa ăn để đảm bảo nguồn năng lượng đầy đủ, tươi ngon giúp bệnh nhân mau chóng hồi phục sức khỏe. Ngoài ra, còn nhiều con người thầm lặng khác đứng sau thành công của mỗi ca mổ, góp phần làm lên thành công sau cùng của chính bệnh nhân.
Khớp háng nhân tạo có tuổi thọ bao nhiêu là thắc mắc của nhiều người, theo thống kê của thế giới, một khớp háng nhân tạo đảm bảo đúng về mặt kỹ thuật và các chỉ định sẽ có tuổi thọ từ 15 – 20 năm. Tuy nhiên, điều này còn bị ảnh hưởng do thể trạng và mức độ vận động cũng như các chấn thương khác có thể gặp phải của người bệnh sau phẫu thuật. Trong 15 năm trở lại đây, khớp háng nhân tạo thế hệ mới đều đạt được sự tối ưu trong thiết kế phù hợp cơ sinh học người bệnh và vật liệu cấu tạo mới (hợp kim titan, gốm sinh học, ..) do đó có độ bền rất cao.
Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, độ bền của khớp háng nhân tạo toàn phần hiện nay trong điều kiện tối ưu đã đạt được mốc là từ 20-25 năm. Sau khoảng thời gian này, các phần của khớp có nguy cơ cao bị mất kết nối với xương và bị lỏng hoặc các thành phần tiếp khớp bị mài mòn, hoạt động không còn trơn tru. Tất nhiên, tuổi thọ của khớp còn phụ thuộc vào mức độ hoạt động, tình trạng xương của bệnh nhân cũng như vị trí đặt của khớp trong phẫu thuật.
Thay khớp háng nhân tạo là thay thế toàn bộ phần khớp bị hỏng của bệnh nhân bằng cấu trúc khớp mới bằng chất liệu nhân tạo. Khớp nhân tạo vốn đã được thiết kế để chịu được sức nặng cơ thể bệnh nhân cũng như các biên độ vận động cho sinh hoạt hàng ngày. Với nguyên lý như vậy, nếu bệnh nhân không có các vấn đề khác về sức khỏe, không bị ảnh hưởng nhiều bởi gây mê, gây tê, không có các biến chứng phẫu thuật; bệnh nhân có thể tập đứng và tập đi với khung hỗ trợ trong 24 giờ đầu ngay sau mổ.
Việc vận động và tập đi sớm giúp giảm ngắn thời gian nằm viện, giảm thiểu các nguy cơ do bất động như huyết khối tĩnh mạch.
Thời gian phục hồi sau mổ có thể chia làm 3 giai đoạn.
Bệnh viện đa khoa Tâm Anh đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại như: hệ thống robot phẫu thuật hàng đầu thế giới Artis Pheno (Siemens), máy X-quang trong mổ thế hệ mới, máy chụp CT 128 dãy, máy cộng hưởng từ hạt nhân MRI 1.5 Tesla, dàn máy phẫu thuật nội soi công nghệ 3D độ phân giải 4K, hệ thống phòng mổ chuẩn Hybrid… Những trang thiết bị này giúp chuyên gia chẩn đoán và điều trị hiệu quả cao các bệnh lý cơ xương khớp, thực hiện phẫu thuật chấn thương chỉnh hình từ đơn giản đến phức tạp.
Bệnh viện đã thực hiện thành công nhiều ca phẫu thuật phức tạp như phẫu thuật các khối u, ung thư xương với khả năng bảo tồn chi thể cao, thay khớp – ghép xương nhân tạo bằng công nghệ in 3D, phẫu thuật vi phẫu ứng dụng trong ghép nối dây thần kinh, chuyển vị trí ngón chân, tay và và ghép nối chi thể đứt rời; điều trị các bệnh gout và xử lý các ổ viêm loét bằng công nghệ hút chân không hiện đại…
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội
Địa chỉ: 108 phố Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP.Hà Nội
Đặt lịch khám và tư vấn: tổng đài 1800 6858, fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh.
Phẫu thuật thay khớp háng nhân tạo là một kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi người thực hiện cần phải có kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn cao. Quá trình hồi phục sau phẫu thuật cũng rất quan trọng để bệnh nhân có thể lấy lại vận động bình thường. Vì vậy, nếu bạn đang có nhu cầu thực hiện kỹ thuật nói trên, cần phải lựa chọn các bệnh viện, cơ sở y tế uy tín, có trang thiết bị đầy đủ và đội ngũ bác sĩ có tay nghề cao để đạt được hiệu quả tối đa của ca phẫu thuật.