Hội chứng thận hư (HCTH) là thuật ngữ y khoa chỉ 1 nhóm bệnh gây rò rỉ protein từ máu vào nước tiểu, gây phù nề, sưng mắt cá chân và gây nhiều vấn đề sức khỏe khác. Hội chứng thận hư có thể là nguyên phát hoặc thứ phát. Bài viết này, bác sĩ CKII Hồ Tấn Thông, Đơn vị Nội thận – Lọc máu, Trung tâm Khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7 sẽ chia sẻ những thông tin về nguyên nhân, dấu hiệu, điều trị hội chứng thận hư nguyên phát.
Hội chứng thận hư nguyên phát là gì?
Hội chứng thận hư nguyên phát là tình trạng phát triển hội chứng thận hư có nguyên nhân do bệnh thận và chỉ ảnh hưởng đến thận, bệnh thường gặp ở trẻ em. Hội chứng thận hư là nhóm các triệu chứng cho thấy thận không hoạt động bình thường. Những triệu chứng này bao gồm:
Có quá nhiều protein trong nước tiểu, được gọi là protein niệu hay tiểu đạm. (1)
Mức protein/albumin trong máu thấp.
Sưng một số bộ phận trên cơ thể do giữ nước (phù nề) như vùng mắt, mắt cá chân, có khi làm cả chân.
Mức cholesterol và các lipid khác trong máu tăng cao (tăng mỡ máu).
Mỗi quả thận được tạo thành từ khoảng 1.000.000 đơn vị lọc gọi là nephron. Mỗi nephron bao gồm tiểu cầu thận (nang Bowman và cầu thận), ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa và ống góp. Các cầu thận lọc máu để loại bỏ chất thải và nước dư thừa, giữ lại các chất cần thiết trong máu. Hội chứng thận hư thường xảy ra khi cầu thận bị tổn thương, khiến mất nhiều protein qua nước tiểu.
Giải phẫu nephron trong thận
Sự khác biệt giữa hội chứng thận hư nguyên phát và thứ phát
Sự khác biệt giữa hội chứng thận hư nguyên phát và thứ phát là ở nguyên nhân gây bệnh. Hội chứng thận hư nguyên phát có nguyên nhân do bệnh thận và chỉ ảnh hưởng đến thận. Còn hội chứng thận hư thứ phát có nguyên nhân khác (không do thận), ví dụ như các bệnh ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể, nhiễm trùng, thuốc, bệnh đái tháo đường, lupus ban đỏ hệ thống…
Nguyên nhân gây hội chứng thận hư nguyên phát
Nguyên nhân chính gây hội chứng thận hư nguyên phát đã được xác định gồm:
Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu: là nguyên nhân chính gây hội chứng thận hư ở trẻ em (khoảng 90%) và 10% – 25% trường hợp HCTH ở người lớn. Trong đó, bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu và xơ cầu thận ổ cục bộ là 2 bệnh gây tổn thương chủ yếu ở tế bào Podocyte (tế bào có chân – túc bào). Bệnh cầu thận thay đổi tối thiểu thường đáp ứng tốt với glucocorticoids. (2)
Bệnh cầu thận màng: là thể bệnh chiếm khoảng 1/3 các trường hợp phát triển HCTH ở tuổi trưởng thành được phân loại bằng sinh thiết thận. Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến người bệnh thường ở độ tuổi 40 – 60, nam giới có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Bệnh tự miễn: có khoảng 75% – 80% bệnh cầu thận màng ở người trưởng thành là nguyên phát, do các tự kháng thể chống lại các kháng nguyên trên tế bào Podocyte gây ra.
Bệnh viêm cầu thận khu trú từng phần (focal segmental glomerulosclerosis – FSGS): là 1 dạng tổn thương cầu thận biểu hiện bằng xơ hóa, tăng sinh collagen ở một số vùng của cầu thận, xuất hiện ở một số cầu thận. Biểu hiện lâm sàng có thể có protein niệu đơn thuần; tăng HA đơn thuần; HCTH; suy thận hoặc hỗn hợp. Người có HCTH do FSGS đáp ứng kém với glucocorticoids.
Bệnh thận IgA: bệnh thận IgA là loại bệnh thường gặp nhất trong các bệnh cầu thận nguyên phát trên phạm vi toàn cầu và là nguyên nhân thường gặp gây bệnh thận mạn (CKD) và suy thận giai đoạn cuối (ESRD), với tổn thương mô bệnh học là viêm cầu thận tăng sinh gian mạch do lắng đọng IgA lan toả ở gian mạch. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, từ không triệu chứng đến viêm cầu thận mạn, suy thận giai đoạn cuối. Dịch tễ học, biểu hiện lâm sàng, diễn tiến bệnh, kết cục lâu dài của bệnh thận IgA khác nhau rõ rệt giữa các chủng tộc trên thế giới, với tần suất mắc và tỷ lệ suy thận cao nhất ở người Đông Á, tiếp theo là người da trắng và tương đối hiếm gặp ở người da đen.
Nguyên nhân gây hội chứng thận hư nguyên phát chính là các bệnh phát triển ở thận như viêm thận khu trú
Dấu hiệu nhận biết hội chứng thận hư nguyên phát
Dấu hiệu nhận biết hội chứng thận hư nguyên phát cũng tương tự như hội chứng thận hư nói chung, bao gồm: (3)
Sưng ở chân, bàn chân, mắt cá chân và đôi khi là mặt và tay.
Tăng cân.
Cảm thấy rất mệt mỏi.
Nước tiểu có bọt hoặc sủi bọt.
Không cảm thấy đói.
Ai có nguy cơ bị hội chứng thận hư nguyên phát?
Ai cũng có nguy cơ bị hội chứng thận hư, nhưng bệnh phổ biến hơn một chút ở nam giới so với nữ giới. Ở trẻ em, tuổi thường xảy ra hội chứng thận hư là từ 2 – 6 tuổi. Một số các yếu tố khác nữa cũng có thể làm tăng nguy cơ hội chứng thận hư, như: lupus, amyloidosis có thể ảnh hưởng đến thận. Ngoài ra, dùng một số loại thuốc như thuốc chống viêm không steroid (NSAID) cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Chẩn đoán hội chứng thận hư nguyên phát như thế nào?
Chẩn đoán hội chứng thận hư nguyên phát bằng kết quả xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu (huyết thanh) hoặc sinh thiết tế bào thận, cụ thể:
Xét nghiệm nước tiểu: phân tích nước tiểu có thể phát hiện lượng lớn protein hiện diện (đạm niệu hoặc tiểu đạm). Người bệnh có thể được yêu cầu thu thập các mẫu nước tiểu trong 24 giờ.
Xét nghiệm máu: xét nghiệm máu có thể cho thấy mức độ thấp của albumin protein và mức protein máu nói chung. Mất albumin thường liên quan đến sự gia tăng cholesterol trong máu (mỡ máu tăng) và triglyceride máu. Nồng độ creatinine và urê trong máu cũng có thể được đo lường để đánh giá chức năng thận tổng thể và chẩn đoán hội chứng thận hư. Một số xét nghiệm giúp định hướng tìm nguyên nhân gây hội chứng thận hư.
Sinh thiết thận: để xác định loại bệnh thận cụ thể gây hội chứng thận hư nguyên phát.
Xét nghiệm máu là phương pháp chẩn đoán hội chứng thận hư thông qua chỉ số albumin
Cách điều trị hội chứng thận hư nguyên phát
Điều trị cụ thể của hội chứng thận hư nguyên phát phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh (thể bệnh). Hội đồng về cải thiện kết cục bệnh thận toàn cầu (Kidney Disease Improving Global Outcomes – KDIGO) đã ban hành hướng dẫn vào năm 2012 và năm 2021 bao gồm các khuyến nghị để điều trị hội chứng thận hư, như sau:
Bệnh thận thay đổi tối thiểu thường đáp ứng với prednisone.
Trong viêm thận lupus, thường sử dụng prednisone kết hợp với cyclophosphamide hoặc mycophenolate mofetil giúp thuyên giảm bệnh.
Sử dụng thuốc làm giảm áp lực lên cầu thận như nhóm thuốc ức chế men chuyển, ức chế thụ thể Angiotensin hoặc nhóm thuốc ức chế SGLT-2.
Trong trường hợp nghiêm trọng, thường xảy ra ở bệnh nhi, có thể cần nhập viện và điều trị tích cực, gồm:
Phù nề toàn thân nghiêm trọng dẫn đến suy hô hấp.
Phù nề bìu hoặc môi căng.
Các biến chứng như viêm phúc mạc do vi khuẩn, viêm phổi, nhiễm trùng huyết hoặc huyết khối tắc mạch.
Trường hợp này, nếu không có dấu hiệu suy thận, bác sĩ có thể kê đơn sử dụng thuốc lợi tiểu để làm giảm tình trạng phù nề. Penicillin được dùng để ngăn ngừa nhiễm trùng. Trường hợp xuất hiện dấu hiệu viêm phúc mạc và nhiễm trùng do vi khuẩn cần được điều trị tích cực hơn bằng các liệu pháp cụ thể, căn cứ trên từng trường hợp.
Ở người trưởng thành mắc hội chứng thận hư nguyên phát rất hiếm gặp, cần được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, như furosemide, spironolactone và thậm chí là metolazone, trong trường hợp cần thiết. Sử dụng lợi tiểu có thể dẫn đến suy giảm thể tích, cho nên cần được đánh giá bằng cách theo dõi các triệu chứng, cân nặng, mạch và huyết áp trước khi kê đơn.
Chống đông máu toàn phần được chỉ định cho những trường hợp có biến cố huyết khối tắc mạch xảy ra trong bối cảnh hội chứng thận hư. Chống đông máu dự phòng nên được sử dụng ở những trường hợp có hội chứng thận hư khi nguy cơ huyết khối tắc mạch vượt quá nguy cơ cụ thể ước tính về biến cố chảy máu nghiêm trọng do thuốc chống đông máu gây ra.
Để ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng phát triển ở người mắc hội chứng thận hư có thể cân nhắc sử dụng thêm:
Tiêm vắc-xin phế cầu khuẩn ở những người mắc bệnh cầu thận và hội chứng thận hư, bệnh thận mạn tính (CKD).
Người bệnh và những người tiếp xúc trong gia đình nên tiêm vắc-xin cúm.
Người bệnh nên tiêm vắc-xin phòng bệnh zona.
Xét nghiệm bệnh lao (TB), virus viêm gan B (HBV), virus viêm gan C (HCV), virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) và giang mai ở những người phù hợp về mặt lâm sàng.
Nên cân nhắc nguy cơ nhiễm trùng giun lươn ở những người đang dùng thuốc ức chế miễn dịch, những người đã từng sống trong môi trường nhiệt đới, bị tăng bạch cầu ái toan và nồng độ immunoglobulin E (IgE) trong huyết thanh cao.
Cân nhắc sử dụng trimethoprim–sulfamethoxazole (TMP-SMX) dự phòng người bệnh đang được điều trị bằng prednisone liều cao hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác (rituximab, cyclophosphamide).
Mục tiêu điều trị của hội chứng thận hư nguyên phát là làm giảm đạm niệu, mỡ máu bằng cách điều trị khác nhau tùy theo nguyên nhân cụ thể của bệnh cầu thận.
Song song với điều trị bằng thuốc, người mắc hội chứng thận hư phải áp dụng chế độ dinh dưỡng tốt cho thận, bao gồm hạn chế muối, chất lỏng và tránh các tác nhân gây độc cho thận như thuốc kháng sinh nhóm aminoglycosid như: streptomycin, neomycin, tobramycin, gentamycin,… các kháng sinh chống virus (acyclovir, acyclovir, tenofovir, foscarnet),….
Hội chứng thận hư nguyên phát chủ yếu được điều trị bằng thuốc để ức chế tình trạng rò rỉ protein niệu và kiểm soát các nguyên nhân gây bệnh
Hướng dẫn sinh hoạt và phòng ngừa hội chứng thận hư nguyên phát
Không có bất kỳ hướng dẫn sinh hoạt và phòng ngừa hội chứng thận hư nguyên phát vì các nguyên nhân gây bệnh không thể phòng ngừa. Tuy nhiên, thay đổi chế độ ăn uống có thể giúp giảm nguy cơ phát triển hội chứng thận hư nguyên phát. Tham khảo một số lời khuyên dinh dưỡng sau đây:
Chọn các thực phẩm chứa protein chất lượng cao như: thịt nạc, đậu phụ và ưu tiên sử dụng protein từ thực vật.
Giảm lượng chất béo và cholesterol trong chế độ ăn uống để giúp kiểm soát nồng độ cholesterol trong máu.
Áp dụng chế độ ăn ít muối.
Uống đủ nước mỗi ngày, lượng khuyến nghị từ 1,5 – 2 lít nước mỗi ngày.
Câu hỏi liên quan
Hội chứng thận hư nguyên phát có chữa khỏi được không?
Hội chứng thận hư nguyên phát không thể chữa khỏi được. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp đều đáp ứng điều trị tốt với thuốc và chế độ ăn hạn chế muối, chất lỏng. Sau khi bệnh được kiểm soát, người bệnh có thể sống cuộc sống gần như người bình thường.
Hội chứng thận hư nguyên phát có nguy hiểm không?
Hội chứng thận hư nguyên phát nguy hiểm vì có thể gây tổn thương thận và tăng nguy cơ nhiễm trùng, cục máu đông và huyết áp cao.
Như vậy, hội chứng thận hư nguyên phát có thể hiểu đơn giản là tình trạng mắc hội chứng thận hư có nguyên nhân do các bệnh tại thận và chỉ ảnh hưởng đến thận. Hiện, hội chứng thận hư nguyên phát cần được can thiệp điều trị kịp thời để tránh các nguy cơ biến chứng nguy hiểm.
Điều trị hội chứng thận hư tại khoa Nội thận – Lọc máu, Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, BVĐK Tâm Anh và Đơn vị Nội thận – Lọc máu, Trung tâm Khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7. Tại đây có đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm trong việc điều trị và kiểm soát hội chứng thận hư nguyên phát với phát đồ cá thể hóa, kiểm soát triệu chứng, khắc phục nguyên nhân và phòng bệnh tái phát trong tương lai.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Hy vọng những thông tin bài viết vừa chia sẻ đã giúp bạn hiểu thêm về hội chứng thận hư nguyên phát: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng ngừa bệnh.
Cập nhật lần cuối: 09:30 25/03/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Nephrotic syndrome in children. (2025, January 15). National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases. https://www.niddk.nih.gov/health-information/kidney-disease/children/nephrotic-syndrome-children