Ung thư cổ tử cung có chữa được không? Các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung nào tối ưu nhất cho từng giai đoạn bệnh? Những thắc mắc này sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây với chuyên gia Ung bướu, BVĐK Tâm Anh.
TS.BS Vũ Hữu Khiêm – Trưởng khoa Ung bướu, BVĐK Tâm Anh Hà Nội cho biết, ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phổ biến thứ 4 trên thế giới và bất cứ phụ nữ nào cũng có nguy cơ mắc phải. Đặc biệt là những phụ nữ bị nhiễm virus HPV, HIV. Cách điều trị ung thư cổ tử cung bao gồm phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp miễn dịch. Mỗi bệnh nhân cần được xây dựng một phác đồ điều trị cá thể hóa để tối ưu việc điều trị.
Ung thư cổ tử cung có chữa được không? Theo bác sĩ Khiêm, có thể chữa khỏi ung thư cổ tử cung nếu phát hiện và điều trị hiệu quả ngay từ giai đoạn đầu. Khái niệm chữa khỏi ở đây được hiểu là sau 5 năm điều trị không tái phát bệnh.
Theo Hiệp hội Ung thư lâm sàng Hoa Kỳ (ACS), tỷ lệ sống thêm trung bình của ung thư cổ tử cung là 66%. Tính theo tuổi tác và sắc tộc, đối với phụ nữ da trắng, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 71%. Đối với phụ nữ da đen, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 58%. Đối với phụ nữ da trắng dưới 50 tuổi, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 79%. Đối với phụ nữ da đen từ 65 tuổi trở lên, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 39%. (1)
Tính theo giai đoạn bệnh, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm của phụ nữ bị ung thư cổ tử cung xâm lấn là 92%. Nếu ung thư cổ tử cung đã lan sang các mô hoặc cơ quan xung quanh và/hoặc các hạch bạch huyết trong khu vực, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 58%. Nếu ung thư đã di căn đến một phần xa của cơ thể, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 18%.
Bác sĩ Khiêm giải thích, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm cho biết bao nhiêu phần trăm số người sống ít nhất 5 năm sau khi ung thư được phát hiện. Tỷ lệ phần trăm có nghĩa là bao nhiêu trong số 100. Đây là những con số mang tính ước lượng, không phải tuyệt đối. Vì vậy, người bệnh không nên bi quan cho dù đang mắc ung thư ở giai đoạn nào. Tiên lượng sống thêm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó tinh thần lạc quan, ý chí “chiến đấu với ung thư” kiên cường, không bỏ cuộc vô cùng quan trọng.
Phẫu thuật (loại bỏ ung thư trong một cuộc phẫu thuật) được áp dụng để điều trị ung thư cổ tử cung.
Các phương pháp phẫu thuật sau đây có thể được thực hiện: (2)
Sinh thiết hình nón hay còn gọi là khoét chóp. Đây là thủ thuật để loại bỏ một mảnh mô hình nón từ cổ tử cung và ống cổ tử cung. Bác sĩ sẽ quan sát mô dưới kính hiển vi để tìm tế bào ung thư. Sinh thiết có thể được sử dụng để chẩn đoán hoặc điều trị tình trạng cổ tử cung.
Quá trình sinh thiết có thể được thực hiện bằng một trong các quy trình sau:
Sinh thiết hình nón được sử dụng phụ thuộc vào vị trí của các tế bào ung thư trong cổ tử cung và loại ung thư cổ tử cung.
Phẫu thuật cắt bỏ tử cung, bao gồm cả cổ tử cung. Nếu tử cung và cổ tử cung được đưa ra ngoài qua âm đạo, phẫu thuật được gọi là cắt tử cung qua đường âm đạo.
Nếu tử cung và cổ tử cung được đưa ra ngoài thông qua một vết rạch lớn ở bụng, phẫu thuật được gọi là cắt tử cung toàn bộ qua ổ bụng.
Nếu tử cung và cổ tử cung được đưa ra ngoài thông qua một vết rạch nhỏ ở bụng bằng nội soi ổ bụng, được gọi là phẫu thuật nội soi cắt tử cung toàn bộ.
Đây là phẫu thuật cắt bỏ tử cung, cổ tử cung, một phần âm đạo và một phần rộng các dây chằng và mô xung quanh các cơ quan này. Buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc các hạch bạch huyết gần đó cũng có thể bị cắt bỏ.
Phẫu thuật nhằm cắt bỏ tử cung, cổ tử cung, phần trên của âm đạo, dây chằng và các mô bao quanh các cơ quan này. Các hạch bạch huyết gần đó cũng có thể được loại bỏ. Trong loại phẫu thuật này, không có nhiều mô và/hoặc cơ quan bị loại bỏ như trong phẫu thuật cắt bỏ tử cung triệt căn.
Phẫu thuật cắt bỏ cổ tử cung, mô lân cận, các hạch bạch huyết và phần trên của âm đạo. Tử cung và buồng trứng không bị cắt bỏ.
Là một phẫu thuật cắt bỏ cả hai buồng trứng và cả hai ống dẫn trứng.
Phẫu thuật này cắt bỏ đại tràng dưới, trực tràng và bàng quang. Cổ tử cung, âm đạo, buồng trứng và các hạch bạch huyết gần đó cũng bị cắt bỏ. Các lỗ mở nhân tạo (lỗ thoát khí) được tạo ra để nước tiểu và phân chảy từ cơ thể đến túi thu gom. Có thể cần phẫu thuật thẩm mỹ để tạo âm đạo nhân tạo sau cuộc phẫu thuật này.
Hóa trị là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư, bằng cách giết chết tế bào hoặc ngăn chúng phân chia. Khi hóa trị được thực hiện bằng đường uống hoặc tiêm vào tĩnh mạch hoặc cơ, thuốc sẽ đi vào máu và có thể tiếp cận các tế bào ung thư khắp cơ thể (hóa trị toàn thân). (3)
Xạ trị là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại bức xạ khác để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn không cho chúng phát triển. (4)
Có hai hình thức xạ trị:
Xạ trị ngoài sử dụng máy bên ngoài cơ thể để chiếu xạ đến vùng cơ thể bị ung thư. Một số cách xạ trị nhất định có thể giúp ngăn bức xạ không làm tổn hại đến các mô khỏe mạnh lân cận.
Loại xạ trị này bao gồm xạ trị điều biến cường độ (IMRT). IMRT là một loại xạ trị 3 chiều (3-D) sử dụng máy tính để tạo ra hình ảnh về kích thước và hình dạng của khối u. Các chùm bức xạ mỏng có cường độ khác nhau nhằm vào khối u từ nhiều góc độ.
Xạ trị trong sử dụng một chất phóng xạ được niêm phong trong kim tiêm, hạt, dây điện hoặc ống thông được đặt trực tiếp hoặc gần khối ung thư.
Cách xạ trị được thực hiện tùy thuộc vào loại và giai đoạn của bệnh ung thư được điều trị. Xạ trị ngoài và trong được sử dụng để điều trị ung thư cổ tử cung và cũng có thể được sử dụng như liệu pháp giảm nhẹ để làm giảm các triệu chứng và cải thiện chất lượng sống.
Liệu pháp nhắm mục tiêu là phương pháp điều trị sử dụng thuốc hoặc các chất để xác định và tấn công các tế bào ung thư cụ thể. Liệu pháp nhắm mục tiêu thường ít gây hại cho các tế bào bình thường hơn so với liệu pháp hóa trị hoặc xạ trị. Liệu pháp kháng thể đơn dòng là một loại liệu pháp nhắm mục tiêu.
Kháng thể đơn dòng là các protein của hệ thống miễn dịch được tạo ra trong phòng thí nghiệm để điều trị nhiều bệnh, bao gồm cả ung thư. Là một phương pháp điều trị ung thư, các kháng thể này có thể gắn vào một mục tiêu cụ thể trên tế bào ung thư hoặc các tế bào khác có thể giúp tế bào ung thư phát triển. Sau đó, các kháng thể có thể tiêu diệt các tế bào ung thư, ngăn chặn sự phát triển và lây lan. Kháng thể đơn dòng được sử dụng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch, có thể được sử dụng đơn thuần hoặc mang thuốc, chất độc hoặc chất phóng xạ trực tiếp đến các tế bào ung thư.
Bevacizumab là một kháng thể đơn dòng liên kết với một protein được gọi là yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) và có thể ngăn chặn sự phát triển của các mạch máu mới mà khối u cần phát triển. Bevacizumab được sử dụng để điều trị ung thư cổ tử cung đã di căn (lan sang các bộ phận khác của cơ thể) và ung thư cổ tử cung tái phát.
Liệu pháp miễn dịch là phương pháp điều trị sử dụng hệ thống miễn dịch của bệnh nhân để chống lại ung thư. Các chất do cơ thể tạo ra hoặc được tạo ra trong phòng thí nghiệm được sử dụng để thúc đẩy, chỉ đạo hoặc khôi phục khả năng phòng thủ tự nhiên của cơ thể chống lại bệnh ung thư. Phương pháp điều trị ung thư này là một loại liệu pháp sinh học.
Liệu pháp ức chế điểm kiểm tra miễn dịch là một loại liệu pháp miễn dịch.
Liệu pháp ức chế PD-1 và PD-L1: PD-1 là một protein trên bề mặt tế bào T giúp kiểm soát các phản ứng miễn dịch của cơ thể. PD-L1 là một loại protein được tìm thấy trên một số loại tế bào ung thư. Khi PD-1 gắn vào PD-L1, sẽ ngăn tế bào T tiêu diệt tế bào ung thư. Các chất ức chế PD-1 và PD-L1 giữ cho các protein PD-1 và PD-L1 không gắn vào nhau. Điều này cho phép các tế bào T tiêu diệt các tế bào ung thư. Pembrolizumab là một loại chất ức chế PD-1.
Thử nghiệm lâm sàng điều trị là một nghiên cứu nhằm giúp cải thiện các phương pháp điều trị hiện tại hoặc thu thập thông tin về các phương pháp điều trị mới cho bệnh nhân ung thư.
Khi các thử nghiệm lâm sàng cho thấy phương pháp điều trị mới tốt hơn phương pháp điều trị tiêu chuẩn, phương pháp điều trị mới có thể trở thành phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Bệnh nhân có thể muốn nghĩ đến việc tham gia thử nghiệm lâm sàng. Một số thử nghiệm lâm sàng chỉ mở cho những bệnh nhân chưa bắt đầu điều trị.
Mỗi giai đoạn ung thư cổ tử cung sẽ có các phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung khác nhau, bao gồm:
Điều trị ung thư biểu mô tại chỗ:
Ung thư cổ tử cung giai đoạn IA được chia thành giai đoạn IA1 và IA2.
Điều trị cho giai đoạn IA1:
Điều trị giai đoạn IA2:
Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IB và giai đoạn IIA:
Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB, giai đoạn III và giai đoạn IVA:
Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IVB:
Điều trị ung thư cổ tử cung khi mang thai phụ thuộc vào giai đoạn ung thư và thời gian bệnh nhân đã mang thai. Sinh thiết và các xét nghiệm hình ảnh có thể được thực hiện để xác định giai đoạn của bệnh. Để tránh cho thai nhi tiếp xúc với bức xạ, MRI (chụp cộng hưởng từ) được sử dụng. (5)
Thông thường, không cần điều trị ung thư biểu mô tại chỗ trong thai kỳ. Soi cổ tử cung có thể được thực hiện để kiểm tra ung thư xâm lấn.
Phụ nữ mang thai bị ung thư cổ tử cung giai đoạn I phát triển chậm có thể trì hoãn điều trị cho đến quý thứ hai của thai kỳ hoặc sau khi sinh.
Phụ nữ mang thai bị ung thư cổ tử cung giai đoạn I phát triển nhanh, có thể cần được điều trị ngay lập tức.
Phụ nữ mang thai cần kiểm tra để biết ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết hay chưa. Nếu ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết, có thể cần điều trị ngay lập tức.
Phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn II, giai đoạn III và giai đoạn IV trong thời kỳ mang thai, bao gồm:
Các phương pháp điều trị ung thư và ung thư có thể gây ra các tác dụng phụ. Tác dụng phụ là những vấn đề xảy ra khi điều trị ảnh hưởng đến các mô hoặc cơ quan khỏe mạnh của người bệnh.
Các tác dụng phụ khi bệnh nhân điều trị ung thư cổ tử cung có thể gặp phải bao gồm:
Tác dụng phụ của điều trị ung thư cổ tử cung là khác nhau ở mỗi người, ngay cả giữa những người đang điều trị cùng một loại ung thư.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Việc phát hiện sớm và điều trị ung thư cổ tử cung kịp thời, hiệu quả giúp giảm tỷ lệ tử vong do loại ung thư này ở phụ nữ. Bác sĩ Khiêm khuyến nghị, tất cả phụ nữ nên chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ và tầm soát ung thư cổ tử cung ít nhất một lần từ độ tuổi 35, và những phụ nữ có yếu tố nguy cơ cao như nhiễm HPV, HIV, có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư cổ tử cung. Điều này sẽ giúp phòng ngừa và tăng tỷ lệ sống sau 5 năm nếu mắc phải. Đối với những phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung nên được thăm khám, xét nghiệm, điều trị tại các bệnh viện uy tín có đội ngũ chuyên gia, bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại, có nhiều chuyên khoa phối hợp trong hội chuẩn và điều trị như Ung Bướu, Nội Tiết, Dinh dưỡng, Sản Khoa, Tiết Niệu,… để đưa ra phác đồ điều trị ung thư cổ tử cung hiệu quả.