Bướu cổ là bệnh lý tuyến giáp phổ biến, tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới cao hơn so với nam. Biểu hiện thường thấy nhất là vùng cổ bệnh nhân bị lồi lên do sự ảnh hưởng từ kích thước tuyến giáp. Và nếu điều trị bướu cổ đúng cách, khoa học thì bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn.
Bướu cổ xảy ra khi kích thước tuyến giáp gia tăng hoặc sự phát triển tế bào bất thường tạo thành một hay nhiều khối u (nhân) trong tuyến giáp. Nhân giáp có thể rắn hoặc chứa chất lỏng, có thể mọc đơn lẻ hoặc thành cụm. Cảm nhận nốt giáp bằng cách sờ, nắn… Các nốt tuyến giáp khá phổ biến và hiếm khi bị ung thư. (1)
Bướu cổ có thể phát triển ở bất kỳ ai nhưng tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh cao hơn nam. Một số bệnh bướu cổ thường gặp bao gồm:
Loại thường gặp nhất là bướu giáp đơn thuần, chiếm 80% trường hợp.
Nguyên nhân phổ biến gây bướu cổ do thiếu iốt trong chế độ ăn uống và những nguyên nhân khác. Điều trị bướu cổ bao gồm theo dõi và điều trị tùy theo tính chất bướu: tiết hay không tiết hormon, bướu lành hay ác tính, có ảnh hưởng đến sinh hoạt, ăn uống của người bệnh hay không.
Với bướu cổ nhỏ, người bệnh có thể kiểm tra bằng cách miết nhẹ tay lên phần cổ hay nuốt nước miếng có thể cảm nhận được những nốt sần hay cục u nổi dưới lớp da. Kích thước bướu cổ từ khó nhận biết, rất nhỏ đến rất lớn. Đa số các biểu hiện đều không gây đau nhưng nếu bị viêm tuyến giáp, cảm giác đau có thể xuất hiện.
Những triệu chứng chính của bệnh bướu cổ bao gồm: xuất hiện u ở phía trước cổ, cảm giác căng tức vùng cổ họng, khàn giọng, nổi tĩnh mạch cổ, cảm giác chóng mặt khi giơ cánh tay lên trên đầu. (2)
Những triệu chứng ít gặp hơn là khó thở (thở gấp), ho khan, thở khò khè (do khí quản bị chèn ép), khó nuốt (do thực quản bị chèn ép).
Khi tuyến giáp hoạt động quá mức sẽ gây cường giáp. Biểu hiện thường là nhịp tim nhanh (tim đập nhanh); sụt cân không rõ nguyên nhân; tiêu chảy; đổ mồ hôi khi không tập thể dục hoặc tăng nhiệt độ phòng; kích thích, bồn chồn.
Với tình trạng suy giáp (do tuyến giáp hoạt động kém), người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi, táo bón, da khô, tăng cân không rõ nguyên nhân, kinh nguyệt bất thường.
Do đó, sau khi tự kiểm tra thấy bất thường hay những dấu hiệu bệnh điển hình, người bệnh nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được khám cận lâm sàng để biết chính xác bệnh.
Điều trị bướu giáp phụ thuộc vào kích thước của tuyến giáp, các triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh. Trường hợp, cần điều trị, các phương pháp có thể được xem xét bao gồm: (3)
Liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp thường được áp dụng trong điều trị bướu cổ. Bác sĩ nội tiết có thể sẽ kê đơn thuốc levothyroxine (Levothyrox, Berlthyrox) nếu nguyên nhân gây ra bướu cổ do tuyến giáp hoạt động kém (suy giáp), hoặc methimazole (Thyrozol), propylthiouracil khi tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp)…
Hoặc bác sĩ có thể kê toa thuốc chẹn beta để kiểm soát các triệu chứng của cường giáp. Những loại thuốc này bao gồm propranolol, atenolol (Tenormin), metoprolol (Lopressor)…
Bác sĩ cũng có thể kê đơn aspirin hoặc thuốc corticosteroid trong một số trường hợp viêm tuyến giáp gây đau.
Trong một số trường hợp bướu cổ lớn gây khó thở và khó nuốt, người bệnh được mổ cắt bỏ một phần tuyến giáp. Nhưng khi nhân giáp được xác định ung thư, người bệnh được cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp. Tùy vào trường hợp và chức năng tuyến giáp sau phẫu thuật, bác sĩ xem xét việc người bệnh có thể phải dùng liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp hay không.
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc ung thư tuyến giáp. Iốt phóng xạ đi đến tuyến giáp, tiêu diệt các tế bào và gây teo tuyến giáp. Sau điều trị bằng iốt phóng xạ, người bệnh có thể cần dùng liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp suốt đời.
Việc điều trị bệnh bướu cổ cần được quyết định bởi bác sĩ nội tiết. Theo đó, điều trị được phân thành những trường hợp sau:
Người bệnh có tuyến giáp hoạt động quá mức; ung thư tuyến giáp xâm lấn xung quanh hoặc di căn; bướu cổ tăng kích thước gây chèn ép đường thở (gây khó thở, khó nuốt) cần bắt buộc phải điều trị để ngăn các biến chứng nguy hiểm như di căn đến các bộ phận khác và gây ảnh hưởng lớn đến đời sống của người bệnh.
Người bệnh rơi vào tình trạng cường giáp/nhiễm độc giáp dưới lâm sàng, ung thư nhưng nghi ngờ kích thước nhỏ <1cm, bướu lành to không dấu hiệu chèn ép thì bác sĩ có thể cân nhắc điều trị. Lúc này, người bện sẽ cần phải theo dõi thêm.
Những bướu nhỏ không đáng chú ý và không ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, bác sĩ có thể quyết định không cần điều trị. Tuy nhiên, người bệnh cần theo dõi biểu hiện thay đổi của tuyến giáp (bằng xét nghiệm và siêu âm) và tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ nội tiết.
Bác sĩ sẽ quyết định mổ cho bệnh nhân nếu rơi vào những trường hợp sau: ung thư hoặc nghi ngờ ung thư, hoặc cường giáp không đáp ứng điều trị nội khoa và có chống chỉ định dùng iod phóng xạ, hoặc bướu lành nhưng chèn ép gây khó thở, khó nuốt, mất thẩm mỹ.
Có thể bạn chưa biết: Bướu cổ có nguy hiểm không?
Các bất thường của tuyến giáp có thể được phát hiện qua khám bệnh (nhìn, sờ, nghe, hoặc một số nghiệm pháp đặc biệt). Hoặc phát hiện sớm qua khám sức khỏe định kỳ. Sau đó bác sĩ có thể sử dụng một số xét nghiệm để chẩn đoán và đánh giá bệnh bướu cổ, bao gồm:
Để được tư vấn và đặt lịch khám với các chuyên gia Nội tiết – Đái tháo đường hàng đầu tại BVĐK Tâm Anh, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Để điều trị bướu cổ, phòng bệnh hoặc không làm bệnh nặng hơn, người bệnh nên thu nạp lượng iốt vừa đủ. Mức cho phép hàng ngày được khuyến nghị là 150mcg. Một thìa cà phê muối iốt chứa khoảng 250 microgam iốt. Ngoài ra, thực phẩm có chứa iốt bao gồm: cá nước mặn và động vật có vỏ, rong biển, sản phẩm từ sữa và đậu nành.