
Giảm tiểu cầu có thể do khả năng sản xuất tiểu cầu giảm, phân hủy tiểu cầu nhanh… Trường hợp giảm tiểu cầu nặng có thể gây biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Vậy, bị giảm tiểu cầu là gì? Dấu hiệu giảm tiểu cầu hay triệu chứng giảm tiểu cầu ra sao?

Giảm tiểu cầu (Thrombocytopenia) là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp, có thể xảy ra do bệnh lý của tủy xương như bệnh bạch cầu, bệnh lý của hệ miễn dịch hoặc do tác dụng phụ của một số loại thuốc… Một số trường hợp hiếm gặp, số lượng tiểu cầu giảm xuống mức rất thấp dẫn đến xuất huyết nội, cần can thiệp điều trị kịp thời để tránh đe dọa đến tính mạng.
Giảm tiểu cầu có nguy cơ xảy ra ở cả trẻ em và người lớn, có thể nhẹ, ít triệu chứng.
Tiểu cầu (thrombocyte) là những tế bào máu nhỏ, không màu, có khả năng giúp cơ thể hình thành cục máu đông để cầm máu.

Các loại bệnh lý giảm tiểu cầu thường gặp bao gồm:
Xuất huyết giảm tiểu cầu (Immune thrombocytopenic purpura – ITP) xảy ra khi hệ thống miễn dịch hoạt động không bình thường, kích hoạt tạo các kháng thể phá hủy tiểu cầu thay vì tấn công tác nhân nhiễm trùng theo cơ chế bình thường. Người bệnh thường xuất hiện các chấm xuất huyết và/hoặc vết bầm tím trên da.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch gồm hai loại: cấp tính và mạn tính. Cấp tính thường xảy ra ở trẻ em sau khi bị nhiễm virus (như cúm, sốt xuất huyết…). Bệnh tiến triển nhanh, sau đó biến mất trong vòng vài tuần hoặc vài tháng, không cần can thiệp điều trị và hiếm khi tái phát. Trong khi đó, ban xuất huyết giảm tiểu cầu mạn tính thường kéo dài ít nhất 12 tháng, phổ biến hơn ở người lớn so với trẻ em.
Xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối (Thrombotic thrombocytopenic purpura – TTP) là một bệnh lý rất nguy hiểm. Tình trạng này cho thấy có sự hình thành nhiều cục máu đông trong cơ thể, làm số lượng tiểu cầu giảm thấp nhanh chóng, gây ức chế hoạt động hoặc làm tổn thương các cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh thường kéo dài trong nhiều ngày, nhiều tuần hoặc thậm chí nhiều tháng. Nếu không được điều trị, xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối có thể dẫn đến tổn thương não, đột quỵ hoặc tử vong.
Ngoài hai loại trên, bệnh giảm tiểu cầu có thể xuất hiện dưới các dạng sau:
Bệnh giảm tiểu cầu có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể kể đến như:
Bình thường, 30% số lượng tiểu cầu bị bắt giữ tại lách [1]. Khi kích thước lách lớn hơn mức bình thường, lượng tiểu cầu bị bắt giữ có thể lên đến 90%. Tình trạng này còn được gọi là tiểu cầu giảm do tăng bắt giữ tại lách.
Số lượng tiểu cầu thấp có thể do khả năng sản xuất tiểu cầu giảm. Nguyên nhân rất đa dạng, có thể kể đến như:
Quá trình phá hủy tiểu cầu quá nhanh cũng có thể dẫn đến giảm tiểu cầu. Nguyên nhân phải kể đến bao gồm:
Tác dụng phụ của một số loại thuốc có thể gây ra tình trạng tiểu cầu thấp. Tình trạng này xảy ra rất phổ biến nhưng không dễ phát hiện. Hơn 300 loại thuốc có thể gây ra phản ứng này.
Sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm trùng do muỗi truyền virus Dengue. Bệnh nhân thường bị sốt xuất huyết giảm tiểu cầu, bạch cầu, đi kèm đau cơ, đau khớp, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, hạch to, gan to, phát ban dạng sẩn… Giai đoạn nguy kịch của bệnh có thể xảy ra sau khi hết sốt và phổ biến hơn ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng bội nhiễm thứ phát hoặc có bệnh nền. Giảm tiểu cầu thường xảy ra phổ biến trong trường hợp bị thoát mạch, sốc và suy cơ quan.
Cách nhận biết giảm tiểu cầu là gì? Giảm tiểu cầu thường không có triệu chứng, nếu có, chủ yếu là các dấu hiệu điển hình sau đây:
>> Tìm hiểu thêm về tình trạng: Giảm tiểu cầu khi mang thai

Để chẩn đoán tình trạng giảm tiểu cầu, trước tiên, bác sĩ sẽ thăm khám, kiểm tra để phát hiện các vết bầm tím, phát ban và các triệu chứng liên quan khác, sau đó hỏi về bệnh sử, thuốc người bệnh đang dùng. Một số xét nghiệm cũng có thể được bác sĩ chỉ định thực hiện, bao gồm:
>> Tham khảo thêm về xét nghiệm: Công thức máu PLT

Nếu tình trạng giảm tiểu cầu không gây ra vấn đề đáng kể, bệnh nhân sẽ không cần can thiệp điều trị. Thông thường, bác sĩ sẽ tập trung điều trị nguyên nhân cơ bản để cải thiện số lượng tiểu cầu, bao gồm:
Những người bị giảm tiểu cầu nghiêm trọng có thể đối mặt với nguy cơ mắc các tình trạng sau đây:
Số lượng/mức tiểu cầu bình thường ở người lớn dao động từ 150.000 đến 450.000 tiểu cầu trên một microlit máu [2]. Mức độ giảm tiểu cầu bao gồm:
Điều quan trọng để phòng ngừa giảm tiểu cầu trong máu là nên thăm khám định kỳ để nắm rõ các tình trạng bệnh lý đang mắc phải, loại thuốc đang dùng có thể làm tăng nguy cơ gây ra tình trạng này. Từ đó, bác sĩ sẽ chỉ định phác đồ điều trị phù hợp hoặc thay đổi liều lượng/loại thuốc sử dụng.
Dưới đây là phần giải đáp một số thắc mắc thường gặp, có thể tham khảo thêm:
Giảm tiểu cầu có nguy hiểm không? Giảm tiểu cầu nặng với mức dưới 10.000 tiểu cầu/ microlit có thể gây ra tình trạng xuất huyết nội [3]. Một số trường hợp dẫn đến chảy máu não có thể gây tử vong.
Những đối tượng dễ mắc bệnh giảm tiểu cầu bao gồm:
Giảm tiểu cầu có phải là ung thư máu không? Giảm tiểu cầu không phải là một loại ung thư nhưng có liên quan đến ung thư, có thể là tác dụng phụ thường gặp của hóa trị, xạ trị. Ngoài ra, một số loại ung thư, bao gồm bệnh bạch cầu, ung thư hạch và ung thư xương cũng có thể dẫn đến biến chứng giảm tiểu cầu.
Ngoại trừ các trường hợp nghiêm trọng có thể gây tử vong như chảy máu não, người bệnh giảm tiểu cầu được chăm sóc, điều trị hiệu quả bằng y tế có thể sống như những người bình thường không bệnh.
Để đặt lịch thăm khám và điều trị bệnh về máu tại chuyên khoa Nội tổng hợp, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách xin vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là bài viết tổng hợp thông tin chi tiết liên quan đến giảm tiểu cầu, nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng và phương pháp chẩn đoán, điều trị hiệu quả. Hy vọng người bệnh đã có thêm nhiều thông tin hữu ích trong việc chăm sóc sức khỏe não bộ.