Ung thư vòm họng là một trong những loại ung thư vùng đầu cổ phổ biến, nhất là ở châu Á. Xạ trị và hoặc hóa trị là phương pháp điều trị chính cho loại ung thư này. Vậy người bệnh cần xạ trị ung thư vòm họng trong bao lâu? Dưới đây là các thông tin về chủ đề này, được ThS.BS Phan Thị Hồng Đáng, khoa Xạ trị, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM (Cơ sở P.Tân Sơn Hòa, Q.Tân Bình) chia sẻ.
Xạ trị ung thư vòm họng là gì?
Xạ trị ung thư vòm họng là phương pháp sử dụng tia bức xạ ion hóa năng lượng cao để tiêu diệt hoặc ức chế sự phát triển của tế bào ung thư mà không gây ảnh hưởng đến các mô lành xung quanh (như não, tuyến yên, tuyến nước bọt, ốc tai, tủy sống).
Nhiều loại ung thư khác có thể điều trị bằng phẫu thuật, nhưng ung thư vòm họng nằm ở vị trí giải phẫu phức tạp, gần nền sọ và nhiều cấu trúc quan trọng, do đó xạ trị là phương pháp điều trị chủ yếu và bắt buộc cho loại ung thư này.
Vị trí khối u ác tính vòm họng (ung thư vòm họng)
Mục tiêu trong điều trị ung thư vòm họng bằng chiếu xạ
Mục tiêu của xạ trị ung thư vòm họng gồm:
Triệt căn ung thư: Tia xạ giúp tiêu diệt toàn bộ khối u nguyên phát tại vòm họng và các hạch bạch huyết ở cổ.
Kiểm soát tại chỗ: Ngăn ngừa ung thư tái phát tại vòm họng hoặc hạch cổ sau điều trị.
Kết hợp với hóa trị để tăng hiệu quả điều trị: Ở giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng, mục tiêu là tăng hiệu quả tiêu diệt tế bào ung thư thông qua tác dụng cộng hưởng của hóa chất và xạ trị, từ đó nâng cao tỷ lệ sống còn cho người bệnh.
Điều trị tái phát hoặc di căn tại chỗ: Khi bệnh tái phát tại vùng đã chiếu tia, có thể cân nhắc xạ trị lại bằng kỹ thuật tiên tiến để kéo dài thời gian sống và kiểm soát triệu chứng.
Điều trị giảm nhẹ: Ở giai đoạn muộn hoặc khi bệnh không thể điều trị triệt căn, xạ trị có thể dùng để giảm đau, kiểm soát chảy máu, giảm tắc nghẽn đường thở, khó nuốt,…
Các phương pháp xạ trị ung thư vòm họng
Những phương pháp xạ trị ung thư vòm họng phổ biến gồm:
1. Xạ trị chiếu ngoài
Xạ trị chiếu ngoài (EBRT) là phương pháp chuẩn và bắt buộc trong điều trị ung thư vòm họng. Hiện nay, kỹ thuật được sử dụng phổ biến nhất là xạ trị điều biến liều (IMRT) và xạ trị cung điều biến thể tích (VMAT). Ưu điểm của phương pháp này là phân bố liều chính xác, bao phủ khối u và hạch vùng, đồng thời giảm tác dụng phụ lên mô lành (như ở tuyến nước bọt, tủy sống, thính giác, thị giác).
2. Xạ trị proton
Phương pháp này sử dụng chùm proton năng lượng cao thay cho tia X. Proton có đặc tính cho phép tập trung liều tối đa vào khối u và gần như không có liều ra phía sau, nhờ đó giảm đáng kể nguy cơ phơi nhiễm bức xạ cho não, tuyến yên, ốc tai và tuyến nước bọt. Khảo sát tại Nhật Bản thực hiện năm 2017 cho thấy xạ trị bằng proton có tiềm năng giảm nguy cơ độc tính muộn và nguy cơ ung thư thứ phát.
3. Xạ trị lập thể định vị thân
Xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) cung cấp liều bức xạ cao chính xác vào khối u nhờ hệ thống định vị hình ảnh 3 chiều. Đây không phải phương pháp điều trị chuẩn ban đầu cho ung thư vòm họng, nhưng có vai trò quan trọng trong xạ trị lại cho người bệnh tái phát tại chỗ hoặc tại hạch sau khi đã xạ trị IMRT trước đó.
4. Xạ trị áp sát
Đây là kỹ thuật đưa nguồn phóng xạ vào gần hoặc trong khối u để phát tia trực tiếp. Với ung thư vòm họng, phương pháp này không phổ biến trong điều trị chuẩn vì EBRT bằng IMRT đã rất hiệu quả. Tuy nhiên, xạ trị áp sát vẫn có thể sử dụng như xạ trị tăng cường liều cho những khối u còn sót lại sau khi EBRT hoặc trong điều trị tái phát chọn lọc.
Bên cạnh hóa trị, xạ trị là phương pháp điều trị chính cho ung thư vòm họng.
Thời gian xạ trị ung thư vòm họng kéo dài bao lâu?
Thời gian xạ trị ung thư vòm họng có thể khác nhau tùy theo từng trường hợp:
Xạ trị triệt căn: Phác đồ chuẩn hiện nay là IMRT hoặc các kỹ thuật tương đương, với thời gian xạ trị thường kéo dài 6 – 7 tuần (tương đương 30 – 35 buổi chiếu/ngày, 5 ngày/tuần). Thời gian này có thể thay đổi tùy theo từng cơ sở y tế, kỹ thuật và tình trạng người bệnh.
Xạ trị kết hợp hóa trị: Với bệnh ở giai đoạn tiến xa tại chỗ – vùng, phác đồ chuẩn là hóa xạ trị đồng thời, kéo dài khoảng 6 – 7 tuần, cùng lúc truyền hóa chất theo chu kỳ.
Xạ trị giảm nhẹ: Thời gian có thể ngắn hơn, chỉ 1 – 2 tuần (5 – 10 buổi), hoặc vài ngày nếu xạ trị áp sát. Tuy nhiên, xạ trị chỉ áp dụng cho một số trường hợp tái phát khu trú, khối u thể tích nhỏ và đã được bác sĩ cân nhắc kỹ lưỡng.
Bệnh nhân có gặp phải ảnh hưởng gì không?
Trong và sau quá trình xạ trị ung thư vòm họng, người bệnh có thể gặp các tác dụng phụ như:
Viêm niêm mạc miệng gây đau rát, khó ăn uống, có thể sụt cân.
Khô miệng do tuyến nước bọt bị ảnh hưởng.
Thay đổi vị giác hoặc mất vị giác.
Đau họng.
Da ở vùng chiếu xạ bị đỏ, khô, bong tróc nhẹ.
Mệt mỏi.
Buồn nôn, nôn.
Khàn giọng.
Giảm bạch cầu, thiếu máu nhẹ khi kết hợp hóa trị liệu đồng thời.
Trong và sau quá trình xạ trị, người bệnh có thể viêm niêm mạc miệng, gây đau rát, khó ăn uống.
Những tác dụng phụ sau xạ trị ung thư vòm họng thường sẽ thuyên giảm và hồi phục sau vài tuần đến vài tháng khi kết thúc xạ trị.
Một số trường hợp người bệnh có thể gặp các tác dụng phụ kéo dài hoặc vĩnh viễn như:
Khô miệng và các vấn đề răng miệng: Do tổn thương tuyến nước bọt. Khô miệng có thể dẫn đến sâu răng, ảnh hưởng đến ăn uống,… Để ngăn ngừa các vấn đề về răng miệng, người bệnh cần vệ sinh răng miệng kỹ lưỡng và có thể đi khám nha sĩ trước và sau điều trị, tuân thủ theo hướng dẫn chăm sóc răng của nha sĩ trong quá trình xạ trị.
Rối loạn vị giác kéo dài: Một số người bệnh có thể bị thay đổi hoặc mất vị giác kéo dài sau điều trị, khiến thức ăn trở nên nhạt, đắng hoặc có mùi vị lạ, ảnh hưởng đến cảm giác ngon miệng.
Xơ hóa mô mềm vùng cổ: Gây hạn chế vận động cổ, nuốt khó.
Nghe kém: Do xạ trị ảnh hưởng đến ốc tai hoặc do kết hợp cisplatin.
Hoại tử xương, nhất là xương hàm: Một số người bệnh có thể bị hoại tử xương sau điều trị, thường gặp nhất ở xương hàm. Tình trạng này gây đau đớn, biến dạng, khó lành và trong trường hợp nặng có thể kéo dài hoặc trở thành tổn thương vĩnh viễn, ảnh hưởng đến sinh hoạt và chất lượng cuộc sống.
Suy giáp: Có thể xảy ra sau vài năm từ khi xạ trị, do đó người bệnh cần được theo dõi hormone kích thích tuyến giáp (TSH) định kỳ.
Nguy cơ ung thư thứ phát do tia: Hiếm gặp, nhưng có thể xảy ra sau nhiều năm.
Tổn thương thần kinh sọ: Hiếm gặp và thường xuất hiện muộn.
Tổn thương động mạch cảnh: Xạ trị có thể gây hẹp động mạch cảnh (là những mạch máu chính ở cổ có nhiệm vụ đưa máu lên não). Tổn thương này có thể xảy ra vài năm sau xạ trị ung thư và làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Các lưu ý bệnh nhân cần ghi nhớ
Trong quá trình xạ trị ung thư vòm họng, người bệnh cần lưu ý:
Tuân thủ lịch chiếu xạ của bác sĩ khoa Xạ trị.
Có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, bổ sung đầy đủ dinh dưỡng; ăn các món mềm, dễ nuốt. Nếu có vấn đề ăn uống, bác sĩ có thể tư vấn phương pháp hỗ trợ dinh dưỡng phù hợp.
Uống đủ nước.
Chăm sóc răng miệng kỹ lưỡng, sử dụng dung dịch súc miệng sát khuẩn (tránh sản phẩm có cồn), dùng bàn chải răng mềm,…
Không cào, gãi, sử dụng các loại mỹ phẩm, nước hoa, tránh sử dụng sữa tắm chứa nhiều cồn, không để tiếp xúc ánh nắng,… lên vùng da chiếu xạ.
Bỏ thuốc lá.
Không uống rượu, bia.
Theo dõi các tác dụng phụ như loét miệng, đau họng, sốt, khó nuốt, chảy máu,… và thông báo với bác sĩ.
Bác sĩ khoa Xạ trị, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM đang tư vấn cho khách hàng.
Sau khi kết thúc quá trình xạ trị, người bệnh cần đến bệnh viện tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ để đánh giá đáp ứng điều trị. Ngoài ra cần theo dõi chức năng tuyến giáp và theo dõi thính lực để tránh nguy cơ biến chứng. Người bệnh cũng cần chăm sóc răng miệng và khám nha khoa định kỳ để giảm nguy cơ viêm xương hàm, tập vật lý trị liệu ở vùng cổ, hàm để hạn chế nguy cơ xơ hóa, cứng khớp hàm và có lối sống lành mạnh, khoa học.
Để đặt lịch khám, tư vấn và xạ trị ung thư vòm họng tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Xạ trị ung thư vòm họng không chỉ giúp kiểm soát khối u nguyên phát mà còn điều trị các hạch di căn vùng cổ. Để đảm bảo hiệu quả điều trị, giảm nguy cơ biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống lâu dài, người bệnh cần tuân thủ phác đồ, tái khám định kỳ và phối hợp với đội ngũ bác sĩ khoa Xạ trị để được theo dõi và chăm sóc toàn diện.