Tại Việt Nam, ung thư dạ dày có tỷ lệ mới mắc đứng thứ 4 và tử vong đứng thứ 3 trong các loại bệnh ung thư. Cũng theo số liệu của GLOBOCAN 2022, ung thư dạ dày đứng thứ 5 trong số ca mắc và tử vong trên toàn thế giới. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về triệu chứng, cách chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày giai đoạn 3 qua sự chia sẻ của bác sĩ CKII Nguyễn Trần Anh Thư, khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.

Ung thư dạ dày giai đoạn 3 là giai đoạn thứ 4 trong hệ thống phân loại ung thư AJCC gồm 5 giai đoạn 0, I, II, III, IV. Giai đoạn 3 của ung thư dạ dày được phân loại thành 3 giai đoạn nhỏ hơn là 3A, 3B, 3C để mô tả chi tiết tình trạng ung thư của người bệnh, dựa trên 3 yếu tố khối u (T = Tumor), hạch bạch huyết (N = Node) và di căn (M = Metastasis).
Việc thành lập hệ thống phân loại giai đoạn và mô tả ung thư giúp bác sĩ dự đoán tiên lượng sống, lập kế hoạch điều trị và mô tả ngắn gọn tình trạng ung thư cho người bệnh.
Hệ thống phân loại ung thư TNM gồm 3 yếu tố là khối u (T = Tumor), hạch bạch huyết (N = Node) và di căn (M = Metastasis).
Khối u (T) dùng để mô tả mức độ phát triển của khối u nguyên phát, xác định khối u đã phát triển, xâm lấn vào thành dạ dày và các cơ quan lân cận hay chưa. Khối u nguyên phát bao gồm các giai đoạn T0 – T4, trong đó: (1)

Hạch bạch huyết (N) mô tả tình trạng ung thư di căn tới các hạch bạch huyết lân cận khối u. Con đường chính lan truyền tế bào ung thư là hệ bạch huyết và máu, nên hạch bạch huyết gần khu vực ung thư nguyên phát thường bị di căn. Yếu tố hạch bạch huyết được phân thành các giai đoạn Nx, N0 và N1 – N3:
Di căn (M) mô tả tình trạng di căn của ung thư tới các cơ quan khác trong cơ thể như gan, phổi. Yếu tố M có 2 giai đoạn M0 và M1, trong đó:
Tiếp theo, hãy cùng tìm hiểu cách mô tả chi tiết về ung thư dạ dày giai đoạn 3 bằng các yếu tố T, N, M.

Ung thư dạ dày giai đoạn 3A được xác định bởi một trong các tình trạng sau đây: (2)
Ung thư dạ dày giai đoạn 3B được xác định bởi một trong các tình trạng sau đây:
Ung thư dạ dày giai đoạn 3C được xác định bởi một trong các tình trạng sau đây:
Tìm hiểu thêm:
Ở giai đoạn sớm, ung thư dạ dày thường không có các triệu chứng rõ rệt, bệnh đa số được phát hiện sớm nhờ người bệnh kiểm tra sức khỏe hay khám các bệnh dạ dày khác. Thế nên, người bệnh ung thư dạ dày thường chỉ đi khám khi bệnh đã ở giai giai đoạn trễ, khiến cơ hội sống sót giảm đi nhiều.
Nếu mắc phải dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn 3 dưới đây, người mắc nên đi khám sức khỏe để xác định tình trạng và nguyên nhân gây bệnh để được khám chữa bệnh kịp thời:

Hiện nay, đã có rất nhiều phương pháp điều trị ung thư nói chung và ung thư dạ dày nói riêng. Thế nhưng, ung thư dạ dày vẫn là căn bệnh rất nguy hiểm khi có tỷ lệ tử vong cao thứ 5 trong các loại bệnh ung thư (theo GLOBOCAN 2022).
Mặc dù tiên lượng của mỗi người mắc ung thư dạ dày giai đoạn 3 sẽ khác nhau, nhưng bác sĩ vẫn có thể điều trị bệnh này. Điều trị thường bao gồm phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày và hóa trị, hoặc hóa – xạ trị kết hợp để loại bỏ tế bào ung thư còn lại, giúp giảm nguy cơ ung thư tái phát và/hoặc di căn đến các cơ quan khác.
Nếu không thể điều trị triệt căn, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp điều trị hỗ trợ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh.
Ung thư dạ dày giai đoạn 3 có thể điều trị, tuy nhiên, tỷ lệ sống sót của người bệnh là không cao. Theo số liệu thống kê của Văn phòng Số liệu Quốc gia Anh (Office for National Statistics), tỷ lệ người bệnh được chẩn đoán ung thư giai đoạn 3 có thể sống hơn 5 năm là 25% (3). Còn tại Hoa Kỳ, tỷ lệ sống sót của người bệnh ung thư dạ dày ở giai đoạn 3 là 35%. (4)
Trong một báo cáo khác khả quan hơn ghi nhận trên hơn 118.000 ca phẫu thuật chữa ung thư dạ dày tại Nhật từ năm 2001 – 2007, tỷ lệ sống sót của người bệnh ung thư dạ dày giai đoạn 3A và 3B lần lượt là 53,6% và 34,8%. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do ung thư dạ dày thường xuất hiện ở người châu Á hơn người da trắng, nên có thể việc chẩn đoán, khám tầm soát, điều trị tại Nhật Bản hiệu quả hơn so với số liệu ghi nhận ở Anh và Hoa Kỳ. (5)
Ở giai đoạn đầu, tỷ lệ chữa triệt căn ung thư dạ dày thành công, giúp người bệnh sống hơn 10 năm có thể lên đến hơn 95%. Đây là kết quả của một báo cáo dựa trên 443 ca điều trị ung thư dạ dày giai đoạn 1 của trường Đại học Y Nippon (Nhật Bản). (6)
Yếu tố tiên quyết để chữa dứt điểm ung thư dạ dày (cũng như các bệnh ung thư khác) là phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Bệnh được phát hiện càng sớm, quá trình điều trị càng dễ dàng, hiệu quả điều trị và tỷ lệ sống sót của người bệnh càng cao.

Phương pháp chẩn đoán ung thư dạ dày phổ biến nhất hiện nay là nội soi dạ dày kết hợp sinh thiết.
Nội soi dạ dày đóng vai trò chủ đạo trong việc phát hiện vị trí, tình trạng ung thư trong dạ dày. Khi thực hiện nội soi, ống nội soi sẽ được luồn qua đường miệng hoặc mũi người bệnh vào trong dạ dày. Trên ống nội soi có camera, giúp bác sĩ nội soi quan sát và phát hiện khối ung thư bên trong dạ dày. Thông qua nội soi, bác sĩ có thể lấy mẫu sinh thiết để tiến hành xét nghiệm nhằm xác định sự tồn tại của tế bào ung thư bên trong dạ dày. (7)
Sau khi phát hiện ung thư, các bác sĩ có thể sử dụng thêm các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh như X-quang, chụp CT, MRI để xác định rõ ràng hơn tình trạng, giai đoạn ung thư nhằm đưa ra phác đồ điều trị chính xác.

Điều trị ung thư dạ dày là điều trị đa mô thức, kết hợp giữa nhiều phương pháp nhằm đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất. Trong ung thư dạ dày, phương pháp điều trị chủ đạo là phẫu thuật cắt dạ dày, kết hợp với nạo vét hạch bạch huyết. Ngoài ra, người bệnh có thể cần điều trị tiền phẫu hoặc hậu phẫu bằng hóa trị và/hoặc xạ trị.
Phẫu thuật là phương pháp chính để điều trị triệt căn, loại bỏ tế bào ung thư. Nếu tình trạng ung thư nhẹ, ung thư chưa xâm lấn xa thì các bác sĩ có thể thực hiện phẫu thuật nội soi. Ưu điểm của phương pháp này là giúp người bệnh ít đau đớn, mau lành hơn. Nếu ung thư đã nghiêm trọng, buộc phải cắt bỏ phần lớn dạ dày, các bác sĩ có thể tiến hành mổ mở để cắt một phần hoặc toàn bộ dạ dày.
Trước khi phẫu thuật, bác sĩ có thể tiến hành điều trị tân hỗ trợ (điều trị tiền phẫu) bằng hóa trị và/hoặc xạ trị để làm giảm giai đoạn ung thư, thu nhỏ khối u ung thư, giúp việc phẫu thuật dễ dàng và đạt hiệu quả cao hơn. Phương pháp sử dụng hóa trị và/hoặc xạ trị cũng có thể sử dụng như một phương pháp điều trị hỗ trợ (điều trị hậu phẫu) nhằm ngăn chặn khả năng tái phát và di căn của bệnh ung thư.

Ngoài phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, còn một số phương pháp khác có thể được dùng để điều trị ung thư dạ dày như liệu pháp đích (targeted therapy) và liệu pháp miễn dịch (immunotherapy) với khả năng điều trị hỗ trợ giúp tiêu diệt và ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư trong cơ thể.
Nếu được chẩn đoán mắc ung thư dạ dày giai đoạn 3, người bệnh nên tích cực điều trị tại các cơ sở y tế uy tín nhằm nâng cao cơ hội sống lên mức cao nhất. Sau khi cắt một phần hoặc toàn bộ dạ dày, người bệnh nên thay đổi chế độ ăn lành mạnh hơn, ăn nhiều bữa nhỏ và nhai kỹ trước khi nuốt.
Do tác dụng chính của dạ dày là lưu trữ, nghiền nhỏ và làm mềm thức ăn. Thế nên, khi mất đi một phần hoặc toàn bộ dạ dày, người bệnh đã mất “kho chứa” thức ăn. Vậy nên, vài tháng đầu sau khi phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dạ dày, người bệnh thường được bác sĩ hướng dẫn ăn uống rất cụ thể để tránh các tác dụng phụ và biến chứng không mong muốn.
Để tăng cơ hội sống sót, kéo dài thời gian sống cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống sau khi điều trị bệnh ung thư dạ dày giai đoạn 3, người bệnh nên thay đổi lối sống lành mạnh hơn, cụ thể:

Ngoài ra, người mắc ung thư dạ dày cũng cần hạn chế tiêu thụ các thức uống/thực phẩm sau:
Sau khi thực hiện phẫu thuật cắt bỏ dạ dày, người bệnh ung thư dạ dày có thể gặp hội chứng Dumping, do thức ăn đến ruột non quá nhanh mà không thông qua dạ dày. Các triệu chứng có thể gặp bao gồm tiêu chảy, chóng mặt, buồn nôn, đổ mồ hôi,… hội chứng này sẽ dần biến mất sau vài tháng khi cơ thể đã dần quen với việc không có dạ dày.
Liều thuốc tinh thần rất quan trọng trong việc điều trị ung thư. Người bệnh ung thư cần giữ một tinh thần lạc quan tích cực. Người bệnh nên sẻ chia, kết nối với những người xung quanh, bên cạnh đó, cần duy trì hoạt động thể chất để tăng cường sức khỏe.
Hành trình điều trị ung thư dạ dày không hề dễ dàng, nhất là khi bệnh đã ở giai đoạn ung thư nghiêm trọng. Để nâng cao cơ hội sống, người bệnh cần được điều trị sớm nhất có thể và giữ cho mình một lối sống lành mạnh. Kể cả sau khi đã điều trị khỏi ung thư, thì người bệnh cũng nên tái khám định kỳ để kịp thời xử lý nếu ung thư tái phát.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là những thông tin về triệu chứng, cách phân loại cũng như điều trị ung thư dạ dày giai đoạn 3. Đây là giai đoạn nguy hiểm, người bệnh cần được tích cực điều trị cũng như cố gắng duy trì một lối sống lành mạnh, tích cực để gia tăng cơ hội sống sót.