Tình trạng trượt đốt sống ra trước gây ra các cơn đau nhức, ảnh hưởng tới sinh hoạt hằng ngày. Người bệnh nên chủ động đi thăm khám và điều trị sớm để ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng, xuất hiện nhiều biến chứng nghiêm trọng.
Trượt đốt sống ra trước là tình trạng đốt sống trên trượt ra phía trước so với đốt sống dưới. Tình trạng gây ra các cơn đau thắt lưng, khiến việc đi đứng khó khăn. Triệu chứng đau có thể lan xuống một hoặc cả hai chân.
Trượt đốt sống thường xuất hiện tại các đốt sống L3-L4, L4-L5, hoặc thường gặp nhất là L5-S1.
Tình trạng trượt đốt sống có 5 cấp độ. Các cấp độ trượt sẽ được xác định dựa theo tỉ lệ trên kết quả X quang quy ước ở tư thế nghiêng. Tỷ lệ trượt đốt sống thường được tính theo khoảng cách trượt với độ rộng của thân đốt sống trượt. (1)
Những nguyên nhân phổ biến gây trượt đốt sống gồm: (2)
Trượt đốt sống ra trước có thể gây ra các cơn đau nghiêm trọng, tiến triển nặng theo thời gian. Cơn đau có thể xuất hiện dai dẳng, ảnh hưởng nhiều tới vùng lưng dưới, chân.
Cơn đau gây nhiều cản trở trong hoạt động hằng ngày. Nhiều người bệnh thường sợ đau nên hạn chế vận động quá mức. Điều này lâu dần có thể làm giảm mật độ xương và giảm sức cơ. Cơ thể của người bệnh cũng dần mất đi sự linh hoạt trong vận động hàng ngày.
Một số triệu chứng khác của bệnh trượt đốt sống ra trước như:
Khi không có biện pháp can thiệp sớm, người bệnh có nguy cơ đối mặt với hội chứng chùm đuôi ngựa rất cao. Đây là là tình trạng rễ ở đám rối thần kinh đuôi ngựa bị chèn ép. Tình trạng này ảnh hưởng đến chức năng vận động và cảm giác tới 2 chân, bàng quang và trực tràng.
Biến chứng này khi trở nặng có thể dẫn đến tình trạng đại tiểu tiện không tự chủ, tê liệt hai chân vĩnh viễn. Phần lớn trường hợp phải nhập viện trong tình trạng cấp cứu. (3)
Chẩn đoán bệnh trượt đốt sống ra trước thường bắt đầu việc thăm khám lâm sàng. Bác sĩ sẽ kiểm tra cảm giác, sức mạnh và phản xạ của người bệnh. Bên cạnh đó, bạn có thể được chỉ định thực hiện một số phương pháp chẩn đoán như: (4)
Bác sĩ thường đưa ra hướng điều trị dựa theo mức độ trượt đốt sống của người bệnh. Đối với trường hợp nhẹ (độ I và II), mục đích điều trị sẽ là giảm đau, khó chịu cho người bệnh. Với các trường hợp tiến triển nặng (độ III, IV và V), người bệnh có thể cần điều trị phẫu thuật.
Những trường hợp nhẹ có thể chỉ cần nghỉ ngơi một thời gian ngắn, thực hiện các bài tập vận động phù hợp và sử dụng thuốc giảm đau. Các trường hợp trượt đốt sống nặng có thể cần thực hiện phương pháp nắn chỉnh cột sống (chiropractic) hoặc phẫu thuật.
Xem thêm: Bài tập chữa trượt đốt sống
Nghỉ ngơi tại giường có thể giúp cải thiện các trường hợp trượt đốt sống nhẹ. Người bệnh nên ngưng tham gia các môn thể thao, các vận động nặng hàng ngày cho đến khi cơn đau thuyên giảm. Biện pháp này cũng giúp ngăn ngừa tình trạng trượt đốt sống tiến triển, gây tổn thương thêm cho đốt sống.
Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) để giảm đau và viêm do trượt đốt sống gây ra. Đối với các cơn đau cấp tính, người bệnh có thể được chỉ định sử dụng steroid và opioid. Tiêm ngoài màng cứng (steroid) ở lưng có thể giúp giảm viêm và đau hiệu quả.
Các phương pháp vật lý trị liệu hỗ trợ điều trị tình trạng trượt đốt sống rất tốt. Người bệnh có thể được bác sĩ hướng dẫn sử dụng áo cố định ngoài để giúp ổn định vùng lưng dưới, cải thiện triệu chứng đau.
Các bài tập phù hợp giúp người bệnh cải thiện tính linh hoạt và tăng cường sức mạnh cho các nhóm cơ ở lưng, từ đó cải thiện tầm vận động. Thường xuyên tập luyện, ngay cả khi bệnh đã thuyên giảm, sẽ giúp duy trì khả năng vận động cho cột sống, tăng cường sức mạnh cho cơ bụng và cơ lưng, đồng thời giảm thiểu tình trạng đau nhức ở khu vực bị tổn thương.
Bác sĩ thường chỉ định phẫu thuật cho người bệnh trượt đốt sống ra trước trong các trường hợp như:
Trong điều trị trượt đốt sống, phẫu thuật được chỉ định thực hiện với mục đích giải phóng chèn ép thần kinh và làm vững cột sống. Có một số vấn đề cơ bản trong phẫu thuật điều trị trượt đốt sống, giúp điều trị thành công là giải ép thần kinh thật tốt, cố định cột sống bằng dụng cụ và tạo sự liền xương tốt sau mổ.
Hiện nay, trong điều trị phẫu thuật cho những người bệnh trượt đốt sống, phẫu thuật nắn chỉnh trượt, cố định cột sống bằng nẹp vít cuống đốt, ghép xương liên thân đốt lối sau sẽ mang lại hiệu quả cao. Phương pháp được áp dụng phổ biến ở nhiều bệnh viện lớn.
Để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh trượt đốt sống ra trước, cần lưu ý:
Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: TTND.GS.TS.BS Nguyễn Việt Tiến; PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa; TS.BS Tăng Hà Nam Anh; ThS.BS.CKII Trần Anh Vũ; BS.CKI Trần Xuân Anh, ThS.BS.CKI Lê Đình Khoa, ThS.BS Nguyễn Quang Tôn Quyền; TS.BS Đỗ Tiến Dũng; TS.BS.CKII Vũ Hữu Dũng… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ cập nhật quốc tế.
Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, robot Artis Pheno, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và điều trị hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp…
BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật.
Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Tình trạng trượt đốt sống ra trước có thể khiến người bệnh bị đau lưng, khó di chuyển, thậm chí là đại tiểu tiện không tự chủ, tê liệt vĩnh viễn hai chân… khi không có biện pháp xử trí sớm. Vì thế, khi xuất hiện những dấu hiệu bệnh, bạn nên nhanh chóng tới những cơ sở y tế uy tín để thăm khám, chẩn đoán và được tư vấn phương pháp điều trị phù hợp, ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng.