Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm, giúp người bệnh ổn định nhịp tim và cải thiện khả năng sinh hoạt hàng ngày. Tùy vào từng trường hợp cụ thể của người bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc loại thuốc điều trị loạn nhịp phù hợp hoặc chỉ định kết hợp nhiều loại thuốc với nhau để đem lại hiệu quả tốt nhất.

Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim sẽ được bác sĩ kê đơn sau khi thăm khám và làm các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng. Dựa vào nhiều yếu tố như loại rối loạn nhịp người bệnh mắc phải, mức độ bệnh, tình trạng sức khỏe và các yếu tố nguy cơ đi kèm, người bệnh sẽ được chỉ định những loại thuốc giúp ổn định nhịp tim thích hợp.
Thuốc chống loạn nhịp giúp kiểm soát nhịp tim bất thường và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Các loại thuốc này hoạt động bằng cách tác động lên các kênh ion trong tế bào cơ tim, giúp điều chỉnh quá trình dẫn truyền điện học của tim. (1)
Khi nhịp tim đập quá nhanh, các thuốc như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi được sử dụng để làm chậm nhịp tim và giảm triệu chứng. Bác sĩ sẽ lựa chọn loại thuốc thích hợp tùy vào nguyên nhân gây rối loạn nhịp nhanh, tình trạng bệnh lý nền và các yếu tố nguy cơ của từng bệnh nhân.
Đối với rối loạn nhịp chậm, atropine và các thuốc kích thích beta như isoproterenol thường được sử dụng để tăng nhịp tim về mức bình thường. Các thuốc này hoạt động bằng cách kích thích hệ thần kinh giao cảm và tăng tốc độ dẫn truyền trong nút xoang. Trong trường hợp nặng hoặc không đáp ứng với thuốc, bác sĩ có thể cân nhắc đặt máy tạo nhịp tim tạm thời hoặc vĩnh viễn.

Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim có vai trò quan trọng trong điều trị bệnh nhân bị rối loạn nhịp nhĩ và thất, hỗ trợ cho các biện pháp điều trị triệt để như triệt đốt qua đường ống thông. Bên cạnh đó, thuốc điều trị rối loạn nhịp tim cũng có vai trò trong dự phòng đột tử do nguyên nhân tim mạch.
Thuốc chẹn kênh natri nhóm I làm giảm khả năng dẫn truyền xung động do tác động vào pha khử cực của điện thế hoạt động của tế bào cơ tim và đồng thời giảm tính kích thích. Thuốc nhóm I được phân thành các phân nhóm IA, IB, IC.
Một số loại thuốc chẹn kênh natri thường được dùng như:
Thuốc chẹn beta thuộc nhóm II là một trong những thuốc thường được sử dụng nhất trong thực hành lâm sàng. Các thuốc chẹn Beta có đặc tính chống loạn nhịp tim và có thể làm giảm nguy cơ đột tử tim mạch và rối loạn nhịp thất, ức chế rung nhĩ qua trung gian giao cảm, ngăn ngừa cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất với nhiều cơ chế khác nhau và có tác dụng hiệp đồng với các loại thuốc chống rối loạn nhịp khác. Ngoài ra, thuốc chẹn beta còn được sử dụng trong điều trị suy tim, nhồi máu cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Một số thuốc chẹn beta thường được sử dụng bao gồm:
Các thuốc thuộc nhóm này chủ yếu ức chế các kênh kali ở tim tác động vào pha 3 điện thế hoạt động dẫn đến kéo dài thời gian điện thế hoạt động và thời kỳ trơ ở các mô tim khác nhau. Những tác dụng này làm cho các thuốc nhóm III có hiệu quả trong việc kết thúc vòng vào lại. Một số thuốc được sử dụng: Amiodarone, Sotalol, Ibutilide.
Thuốc chẹn kênh canxi được chia thành 2 loại chính:
Verapamil và diltiazem là những loại thuốc trong nhóm chẹn kênh canxi hay được dùng nhất để điều trị rối loạn nhịp tim. Các thuốc này ức chế kênh canxi chậm và làm giảm dòng canxi loại L trong tất cả tế bào cơ tim, dẫn đến ức chế nút xoang và dẫn truyền nút AV, do đó được sử dụng để kiểm soát đáp ứng tần số thất trong cuồng nhĩ và rung nhĩ cũng như để điều trị rối loạn nhịp nhanh trên thất phụ thuộc vào nút nhĩ thất.
Glycoside tim là nhóm thuốc được sử dụng chủ yếu để điều trị suy tim và một số loại loạn nhịp tim như rung nhĩ. Thuốc hoạt động bằng cách tăng lực co bóp của tim và giúp điều hòa nhịp tim.

Thuốc chống loạn nhịp tim thường là phương pháp điều trị đầu tiên mà bệnh nhân được chỉ định. Đây là phương pháp nhanh chóng và hiệu quả vì thuốc có thể sử dụng ngay lập tức và phần lớn trường hợp loạn nhịp tim đều đáp ứng với thuốc. Ở mỗi bệnh nhân có thể được chỉ định những loại thuốc khác nhau, nhưng đều có chung mục đích là:

Điều trị rối loạn nhịp tim bằng thuốc thường là phương pháp đầu tiên được các bác sĩ Bệnh viện Tâm Anh lựa chọn, nhằm giúp ổn định nhịp tim, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống và ngăn ngừa biến chứng cho người bệnh.
Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim có tác dụng trực tiếp lên hệ thống dẫn truyền điện của tim, giúp kiểm soát tần số tim. Các thuốc chẹn beta hay thuốc chẹn kênh canxi thường được sử dụng để kiểm soát tần số tim.
Kiểm soát tốt rối loạn nhịp tim bằng thuốc sẽ giúp ngăn ngừa nhiều biến chứng nguy hiểm như suy tim, đột quỵ hay ngừng tim đột ngột. Thuốc có tác dụng bảo vệ cơ tim khỏi những tổn thương do rối loạn nhịp gây ra.
Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim giúp kiểm soát các triệu chứng loạn nhịp, hồi hộp, đánh trống ngực, chóng mặt hay khó thở. Nhờ đó, người bệnh có thể duy trì các hoạt động sinh hoạt và làm việc bình thường, cải thiện chất lượng cuộc sống.
Người bệnh cần tuân thủ sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ, không tự ý ngưng thuốc để đảm bảo hiệu quả điều trị và ngăn ngừa nguy cơ tái phát các cơn rối loạn nhịp tim. Điều này không chỉ giúp ổn định sức khỏe mà còn giảm số lần nhập viện và chi phí điều trị lâu dài.

Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim có cơ chế tác dụng chủ yếu thông qua việc tác động lên các kênh ion trên màng tế bào cơ tim, từ đó điều chỉnh quá trình dẫn truyền xung động điện trong tim. Các thuốc này có thể ức chế hoặc kích thích các kênh natri, kali và canxi, làm thay đổi tính thấm của màng tế bào đối với các ion này, qua đó điều chỉnh điện thế hoạt động và tần số phát xung động của các tế bào nút xoang.
Một số thuốc như nhóm chẹn beta có tác dụng ức chế các thụ thể beta-adrenergic, làm giảm tác động của hệ thần kinh giao cảm lên tim, từ đó làm chậm nhịp tim và giảm sức co bóp cơ tim. Ngoài ra, một số thuốc chống loạn nhịp còn có khả năng kéo dài thời gian trơ của tế bào cơ tim, ngăn chặn sự hình thành và lan truyền của các xung động điện bất thường.
Các thuốc chẹn kênh canxi có thể làm giảm lượng canxi đi vào tế bào cơ tim, làm giảm sức co bóp và làm chậm dẫn truyền qua nút nhĩ thất. Đặc biệt, nhiều thuốc điều trị rối loạn nhịp tim còn có tác dụng ổn định màng tế bào cơ tim, ngăn chặn sự kích thích quá mức và sự lan truyền của các xung động ngoại vi, giúp duy trì nhịp tim ổn định và đều đặn.
Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim mặc dù mang lại hiệu quả điều trị tốt, nhưng vẫn có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn cho người bệnh như:
Khi điều trị rối loạn nhịp tim bằng thuốc, người bệnh cần lưu ý một số điều sau để giúp đạt hiệu quả tốt:

Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim có thể xảy ra tương tác phức tạp với các loại thuốc khác. Ví dụ khi kết hợp thuốc chống loạn nhịp với thuốc chống đông máu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu, hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu có thể gây rối loạn điện giải nghiêm trọng, từ đó làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Ngoài ra, sử dụng đồng thời nhiều thuốc chống loạn nhịp khác nhau có thể gây tương tác, làm tăng nguy cơ xuất hiện các tác dụng phụ nguy hiểm như rối loạn nhịp tim nghịch thường hay block nhĩ thất. Do đó, người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh liều lượng nếu cần khi điều trị phối hợp các loại thuốc.
Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim cần được bác sĩ kê đơn vì đây là nhóm thuốc có tính đặc hiệu cao và có thể gây ra tác dụng phụ nguy hiểm. Người bệnh khi sử dụng thuốc cần được theo dõi chặt chẽ về liều lượng, tương tác thuốc và đáp ứng điều trị.
Thời gian cải thiện khi dùng thuốc điều trị rối loạn nhịp tim có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân, tùy thuộc vào loại rối loạn nhịp và đáp ứng của từng người bệnh. Một số triệu chứng có thể được cải thiện trong vòng vài ngày đến vài tuần sau khi bắt đầu điều trị. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu và ổn định, người bệnh cần tuân thủ điều trị trong thời gian dài theo chỉ định của bác sĩ.
Người bệnh không được tự ý ngừng sử dụng thuốc điều trị rối loạn nhịp tim vì có thể khiến rối loạn nhịp nặng hơn, làm tăng nguy cơ tái phát rối loạn nhịp và các biến chứng tim mạch khác. Nếu muốn ngừng thuốc, người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được giảm liều từ từ và theo dõi chặt chẽ.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Song song với sử dụng thuốc điều trị rối loạn nhịp tim theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh cần kết hợp với lối sống lành mạnh để giúp việc điều trị đem lại hiệu quả cao. Đồng thời, tái khám theo đúng lịch hẹn để bác sĩ theo dõi, đánh giá được khả năng đáp ứng thuốc và có sự điều chỉnh trong phác đồ điều trị nếu cần.