Klacid là sản phẩm mang thương hiệu PT. Abbott của Indonesia, với thành phần chính là Clarithromycin. Klacid là một loại thuốc kháng sinh dùng để điều trị tình trạng nhiễm khuẩn. Thông tin về công dụng, liều dùng, chỉ định và chống chỉ định của thuốc sẽ được chia sẻ chi tiết trong bài viết dưới đây.
Klacid là thuốc gì?
Klacid là thuốc chứa thành phần clarithromycin được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn bao gồm: nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng tai, nhiễm trùng da và loét dạ dày tá tràng… Thuốc cũng được sử dụng để ngăn ngừa một bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn trên bệnh nhân nhiễm HIV.
Dạng bào chế
Viên nén, dạng bột, dạng dung dịch
Thuốc cần kê toa
Có
Nhà sản xuất
PT. Abbott Indonesia
Nước sản xuất
Indonesia
Xuất xứ thương hiệu
Hoa Kỳ
Hạn dùng
24 đến 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thành phần thuốc
Thành phần hoạt tính viên nén:
Mỗi viên nén KLACID 250mg chứa 250mg clarithromycin.
Mỗi viên nén KLACID 500mg chứa 500mg clarithromycin.
Thành phần hoạt tính của cốm pha hỗn dịch:
Mỗi 5ml hỗn dịch cốm KLACID chứa 125 mg clarithromycin.
Công dụng của thuốc
1. Chỉ định (Indication)
Klacid được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Viên nén: Clarithromycin được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp tính và mãn tính, viêm phổi.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên: viêm xoang và viêm họng.
Nhiễm trùng da và mô mềm: Viêm nang lông, viêm mô tế bào cà viêm quầng
Nhiễm khuẩn lan tỏa hoặc khu trú do các vi khuẩn Mycobacterium avium hoặc Mycobacterium intracellulare, Mycobacterium fortuitum, hoặc Mycobacterium kansasii.
Clarithromycin được chỉ định để ngăn ngừa nhiễm khuẩn lan tỏa phức tạp do Mycobacterium avium (MAC) ở những bệnh nhân nhiễm HIV với số lượng CD4 lymphocyte ít hơn hoặc bằng 100/mm3.
Clarithromycin dùng kết hợp với chất ức chế acid trong chỉ định điều trị diệt trừ H.pylori ở bệnh nhân loét tá tràng tái phát.
Điều trị nhiễm trùng răng.
Cốm pha hỗn dịch uống: Clarithromycin được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng do các tác nhân gây bệnh nhạy cảm ở trẻ em từ 6 – 12 tháng tuổi:
Ðiều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (như viêm họng do liên cầu khuẩn).
Ðiều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (như viêm phế quản, viêm phổi).
Điều trị viêm tai giữa cấp.
Điều trị nhiễm khuẩn da và cấu trúc da (như chốc lở, viêm nang lông, viêm mô tế bào, apxe).
Điều trị nhiễm khuẩn Mycobacterium khu trú hoặc lan tỏa do M.avium hoặc M.intracellulare; các nhiễm khuẩn khu trú do M.chelonae, M.fortuilum, hoặc M.kansaii.
Viên giải phóng biến đổi: Chỉ định điều trị các bệnh nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm:
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: ví dụ viêm phế quản cấp tính và mãn tính, viêm phổi.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên: ví dụ viêm xoang và viêm họng.
Nhiễm trùng da và mô mềm ví dụ viêm nang lông, viêm mô tế bào và viêm quầng.
Điều trị nhiễm trùng răng.
Klacid được sử dụng cho trẻ em và người lớn.
2. Dược lực học
Clarithromycin là kháng sinh macrolid bán tổng hợp thu được bằng cách thay thế nhóm CH3O cho nhóm hydroxyl (OH) ở vị trí 6 của vòng lactonic erythromycin. Sự thay đổi cấu trúc đã giúp cho clarithromycin gia tăng tính thân dầu, mở rộng phổ kháng khuẩn, gia tăng nồng độ trong mô, cải thiện tính ổn định trong môi trường acid, gia tăng khả dụng sinh học và giảm tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa.
Clarithromycin có tác động kháng khuẩn do gắn kết với một vị trí đặc hiệu trên tiểu đơn vị ribosom 50s của những vi khuẩn nhạy cảm, qua đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của Clarithromycin thấp hơn từ 2 – 4 lần so với MIC của erythromycin. Chất chuyển hóa 14-hydroxy của Clarithromycin cũng có hoạt tính kháng khuẩn với tác dụng mạnh hơn trên H. influenzae. Clarithromycin có hiệu lực cao chống lại những vi khuẩn gram dương và gram âm, ái khí và kỵ khí.
3. Dược động học
3.1. Hấp thu
Sau khi uống thuốc, Klacid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, trong đó sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc là 50% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn trong dạ dày. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khi uống khoảng 2 – 3 giờ.
3.2. Phân bố
Klacid và chất chuyển hóa chính 4-hydroxy clarithromycin được phân bổ rộng rãi. Khi đó, nồng độ trong mô vượt huyết thanh do một phần thuốc di chuyển và được dung nạp vào trong tế bào. Nồng độ thuốc gắn với protein huyết tương chiến từ 42 – 72%.
3.3. Chuyển hóa
Sau khi uống Klacid, thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan và lượng ít ở các bộ phận khác. 14-hydroxy clarithromycin là chất chuyển hóa chính có hoạt tính và tăng cường hoạt tính của clarithromycin in vitro.
3.4. Thải trừ
Clarithromycin chủ yếu thải trừ trong phân, cụ thể là bài tiết trong phân qua mật, và một lượng nhỏ được thải trừ qua nước tiểu. Theo đó, thời gian bán thải của thuốc klacid phụ thuộc vào liều dùng thuốc. Nếu người bệnh uống liều 250mg clarithromycin thời gian thải trừ từ 3 – 4 giờ và uống liều 500mg thải trừ 5 – 7 giờ. Thời gian thải trừ diễn ra lâu hơn ở người bị suy thận.
Liều lượng và cách dùng
1. Cách dùng
Viên giải phóng biến đổi: Nuốt nguyên viên thuốc với một cốc nước lọc đầy.
Cốm pha hỗn dịch uống: Thêm một lượng nước thích hợp vào các hạt thuốc cốm trong lọ và lắc. Hỗn dịch đã pha xong có thể sử dụng được trong 14 ngày khi bảo quản ở nhiệt độ bình thường trong phòng (15– 30 độ C). Phải lắc kỹ lọ thuốc trước khi sử dụng.
Lưu ý: Có thể sử dụng thuốc cùng hoặc không cùng bữa ăn hoặc có thể uống cùng sữa. Tuy nhiên, người bệnh có thể uống thuốc cùng bữa ăn để giảm tình trạng kích ứng dạ dày. Uống thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ hoặc theo khuyến cáo ghi trên nhãn của nhà sản xuất. Không tự ý tăng giảm liều thuốc khi chưa có chỉ định. Nếu có thắc mắc khi sử dụng thuốc nên hỏi ý kiến bác sĩ. (1)
2. Liều dùng
2.1. Viên nén
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 250mg x 2 lần/ngày (trường hợp nhiễm trùng nặng có thể tăng liều 500mg x 2 lần/ngày). Thời gian điều trị thông thường từ 5 – 14 ngày.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Sử dụng Klacid dạng cốm pha hỗn dịch cho trẻ em
2.2. Cốm pha hỗn dịch uống
Trẻ em dưới 12 tuổi: Các thử nghiệm lâm sàng đã được tiến hành bằng cách sử dụng hỗn dịch nhi khoa clarithromy ở trẻ em từ 6 tháng – 12 tuổi. Do đó, trẻ em dưới 12 tuổi nên sử dụng hạt pha hỗn dịch uống với liều dùng:
Người bệnh nhiễm trùng không do Mycobacterium: (125mg/5ml hoặc 250mg/5ml) ở trẻ em là 7,5mg/kg x 2 lần/ngày. Tối đa là 500mg x 2 lần/ngày, thời gian điều trị từ 5 – 10 ngày.
Người bệnh nhiễm trùng do Mycobacterium: Hạt Klacid pha hỗn dịch uống 125mg/5ml, liều khuyến cáo là 7,5 – 15mg/kg clarithromycin x 2 lần/ngày.
2.3. Viên giải phóng biến đổi
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên 500mg mỗi ngày, uống trong khi ăn. Trong những trường hợp nhiễm trùng nặng hơn, liều dùng có thể tăng đến 2 viên 500mg mỗi ngày. Thời gian điều trị từ 5 – 14 ngày.
Trẻ em từ 6 tháng – 12 tuổi: Sử dụng Klacid dạng cốm pha hỗn dịch cho trẻ em.
Nên sử dụng thuốc Klacid theo chỉ định của bác sĩ.
3. Quá liều
Khi sử dụng thuốc kháng sinh này cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ, dùng đúng liều bác sĩ chỉ định hoặc liều dùng khuyến cáo ghi trên bao bì của nhà sản xuất. Tuy nhiên, nếu bạn dùng quá liều thuốc quy định gây các tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy…, hoặc một số triệu chứng nguy hiểm. Lúc này người bệnh cần được hỗ trợ đưa đến các cơ sở y tế gần nhất để được chữa trị kịp thời.
4. Quên liều
Nếu bạn quên uống một liều thuốc kháng sinh này, bạn nên uống ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu quá gần với liều kế tiếp bạn nên bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp như đã dự định. Không nên dùng gấp đôi liều quy định.
Lưu ý khi sử dụng thuốc
1. Chống chỉ định
Quá mẫn với thuốc kháng sinh nhóm macrolid hoặc bất kỳ tá dược nào. (2)
Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin và bất kỳ thuốc nào sau đây: astemizol, cisaprid, domperidone, pimozide, terfenadine vì có thể gây tác dụng phụ, rối loạn nhịp tim.
Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin và các alkaloid cựa gà ví dụ: ergotamine hoặc dihydroergotamine vì có thể gây ngộ độc cựa gà.
Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin và midazolam đường uống.
Không sử dụng thuốc cho những bệnh nhân có tiền sử kéo dài khoảng QT (bẩm sinh hoặc mắc phải) hoặc loạn nhịp tim thất bao gồm cả xoắn đỉnh.
Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn điện giải (hạ kali máu hoặc hạ magnesi máu, do nguy cơ kéo dài khoảng QT).
Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng kết hợp suy thận.
Không nên dùng đồng thời clarithromycin với thuốc ức chế HMG-CoA reductase(statin), được chuyển hóa rộng rãi bởi CYP3A4 (lovastatin hặc simvastatin), do nguy cơ bệnh cơ tăng, bao gồm cả tiêu cơ vân.
Chống chỉ định dùng đồng thời với ticagrelor hoặc ranolazine.
Chống chỉ định dùng đồng thời clarithromycin và lomitapide.
2. Thận trọng khi sử dụng
Trước khi sử dụng thuốc, bạn nên chia sẻ với bác sĩ/dược sĩ nếu:
Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Đang sử dụng thuốc khác như thuốc kê đơn hoặc không kê đơn.
Bạn đang mang thai hoặc cho con bú.
Mục đích sử dụng cho trẻ em, thanh thiếu nhi hoặc người cao tuổi.
Nếu bị dị ứng với Klacid hoặc các thuốc tương tự như erythromycin, azithromycin, telithromycin thì không nên sử dụng thuốc này.
Đang bị bệnh lý rối loạn nhịp tim, vàng da, bệnh về gan, thận cần thận trọng.
3. Khả năng vận hành máy móc và điều khiển xe
Cần cẩn thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc sau khi uống Klacid. Hiện tại chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe. Tuy nhiên cần tính đến tác dụng phụ như hoa mắt, chóng mặt, lú lẫn, mất phương hướng có thể xảy ra nên cần thận trọng trước khi sử dụng máy móc và điều khiển xe.
4. Giai đoạn đang mang thai và cho con bú
Hiện tại, tính an toàn của clarithromycin trong thời kỳ mang thai chưa được thiết lập vì vậy không nên sử dụng clarithromycin trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ. Tính an toàn của clarithromycin trong thời kỳ cho con bú chưa được thiết lập. Clarithromycin được xác định có trong sữa mẹ.
Chưa có thông tin sử dụng thuốc Klacid cho mẹ mang thai và cho con bú.
Tác dụng phụ của thuốc
Sau khi uống thuốc Klacid, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ:
1. Thường gặp
Sau khi sử dụng thuốc Klacid, thuốc có thể gây các tác dụng phụ thường gặp: Buồn nôn, tiêu chảy, đau dạ dày, chướng bụng, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa. Ngoài ra còn các tác dụng phụ như ngứa, ban da, kích ứng da, đau đầu hoặc viêm đại tràng nhẹ..
2. Ít gặp
Một số tác dụng phụ khác thường ít gặp sau khi sử dụng thuốc Klacid bao gồm: Đau bụng trên, nôn, vàng da, sốt phát ban, tăng bạch cầu ưa eosin…
3. Hiếm gặp
Viêm ruột do Clostridium difficile, biếng ăn, lo âu, lú lẫn, đôi khi mất phương hướng. Ngoài ra, một số người bị ảo giác, suy gan, viêm gan, mất ngủ, động kinh, hội chứng Stevens-Johnson, viêm dạ dày, giảm tiểu cầu…
Trẻ em sử dụng thuốc Klacid khi gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng cần được đưa đến bệnh viện sớm để được thăm khám điều trị.
Tương tác thuốc
Thuốc Klacid có thể tương tác với các thuốc khác:
Tăng nồng độ các thuốc sau khi sử dụng đồng thời với clarithromycin: Các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4 (alprazolam, astemizole, carbamazepine, cilostazol, cisapride, cyclosporine, disopyramide, các alkaloid nấm cựa gà, lovastatin, methylprednisolone, midazolam, omeprazole, thuốc chống đông máu dạng uống, pimozide, quinidine, rifabutin, sildenafil, simvastatin, tacrolimus, terfenadine, triazolam và vinblastine), tadalafil, vardenafil, theophylline, carbamazepine, tolterodine, colchicine, digoxin, valproate, verapamil,…
Các thuốc gây kích ứng hệ thống enzyme CYP3A4 (rifampicin, phenytoin, carbamazepine, phenobarbital, St John‘s Wort) làm tăng chuyển hóa của clarithromycin. Sử dụng cùng lúc clarithromycin và rifabutin làm tăng nồng độ rifabutin và giảm nồng độ clarithromycin trong huyết thanh, cùng với tăng nguy cơ viêm màng mạch nho.
Dùng đồng thời clarithromycin với ergotamin/dihydroergotamin gây độc tính cấp của nấm cựa gà.
Các thuốc sau làm ảnh hưởng đến nồng độ tuần hoàn của clarithromycin: efavirenz, nevirapine, rifampicin, rifabutin, rifapentin, etravirine, fluconazole, ritonavir.
Sử dụng clarithromycin với các thuốc sau dẫn đến sự tương tác thuốc 2 chiều: atazanavir, itraconazole, saquinavir.
Thuốc Klacid có thể tương tác với thực phẩm, đồ uống:
Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Bảo quản
Thuốc kháng sinh Klacid nên bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C tránh ánh sáng trực tiếp. Tránh để thuốc ở phòng tắm hoặc ngăn đá tủ lạnh. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em. Đặc biệt không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Câu hỏi thường gặp
1. Tại sao nên sử dụng thuốc Klacid?
Klacid chứa thành phần hoạt chất clarithromycin, một loại kháng sinh thuộc nhóm thuốc macrolid. Những loại thuốc này hoạt động bằng cách tiêu diệt hoặc ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn gây nhiễm trùng.
Tuy nhiên thuốc sẽ không có tác dụng chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi-rút gây ra, chẳng hạn như cảm lạnh hoặc cúm. Thuốc này được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn như nhiễm trùng đường hô hấp (họng, đường thở và phổi), nhiễm trùng tai, nhiễm trùng da, loét dạ dày tá tràng. Thuốc cũng được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn trên người bệnh nhiễm HIV.
2. Cần lưu ý những gì trước khi sử dụng thuốc Klacid ?
Không dùng thuốc Klacid nếu bạn đã từng bị dị ứng với thành phần chính của thuốc là clarithromycin, các kháng sinh khác thuộc nhóm macrolid hoặc bất kỳ thành phần nào được liệt kê ở mục tương tác thuốc. Ngoài ra, bạn cần trao đổi với bác sĩ nếu có bất kỳ tình trạng bệnh lý nào khác, đang dùng các loại thuốc khác hoặc đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai, hoặc đang cho con bú.
Để biết thêm thông tin về thuốc Klacid hoặc cần tư vấn các vấn đề liên quan trong hỗ trợ điều trị các bệnh lý, quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Klacid là thuốc có kê đơn với thành phần chính là Clarithromycin. Dạng bào chế của thuốc là dạng viên nén và dạng hạt hỗn dịch pha uống. Người bệnh cần lưu ý chỉ nên sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ. Trong quá trình dùng thuốc nên tuân thủ đúng liều lượng, không tự ý tăng giảm liều, nếu gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc đến bệnh viện để được hỗ trợ điều trị kịp thời.