Augmentin là thuốc kháng sinh phổ rộng và phổ biến nhất trên toàn thế giới nhờ hiệu quả và tính an toàn khi sử dụng. Thuốc có khả năng kháng khuẩn mạnh, dùng điều trị nhiều loại nhiễm trùng như nhiễm trùng đường hô hấp, tiết niệu, da, mô mềm, xương khớp. Thành phần chính của Augmentin là amoxicillin – clavulanate. Dạng hoạt chất phối hợp này đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) liệt vào danh sách thuốc thiết yếu, khẳng định vai trò của thuốc trong điều trị nhiễm khuẩn.
Augmentin là thuốc kháng sinh phổ rộng, có thành phần là amoxicillin và acid clavulanic. Amoxicillin có tác dụng kháng khuẩn, acid clavulanic bảo vệ amoxicillin không bị phân hủy bởi các vi khuẩn sinh ra men kháng thuốc. Nhờ đó, thuốc có tác dụng chống lại nhiều vị khuẩn hơn so với kháng sinh chỉ có amoxicillin.
Thuốc không có tác dụng điều trị nhiễm trùng do virus như cảm lạnh và cúm. Augmentin được sản xuất bởi Công ty dược phẩm Beecham (sau sáp nhập vào Tập đoàn dược phẩm GlaxoSmithKline (GSK)) của Anh từ năm 1981 và trở nên phổ biến trên toàn thế giới. Thuốc được chấp thuận sử dụng cho người lớn và trẻ em.
Thông tin thuốc:
Dạng bào chế | Viên nén bao phim, Bột pha hỗn dịch uống |
Thuốc cần kê toa | Có |
Nhà sản xuất | GlaxoSmithKline |
Nước sản xuất | Anh |
Xuất xứ thương hiệu | Anh |
Thành phần chính của thuốc kháng sinh Augmentin là amoxicillin và acid clavulanic (dưới dạng clavulanate potassium)
Amoxicillin thuộc nhóm thuốc kháng sinh penicillin bán tổng hợp.. Thuốc tiêu diệt vi khuẩn bằng cách ức chế quá trình tổng hợp vách tế bào (lớp phủ bảo vệ), khiến vi khuẩn không thể tồn tại và phát triển.
Amoxicillin có thể tiêu diệt được cả vi khuẩn gram dương và gram âm nhưng bị phân hủy nhanh bởi enzyme beta-lactamase do vi khuẩn tiết ra. Do đó, amoxicillin cần kết hợp với chất ức chế beta-lactamase để tăng hiệu quả kháng khuẩn.
Acid clavulanic (clavulanate potassium) có cấu trúc beta-lactam nhưng không có hoạt tính kháng khuẩn mà đóng vai trò là chất ức chế enzyme beta-lactamase do vi khuẩn sản sinh, bảo vệ amoxicillin không bị phân hủy.
Tùy vào nhà sản xuất và cách bào chế, các thành phần hoạt tính có thể có như: (1)
Thuốc Augmentin dùng điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra:
Nhiều nghiên cứu chỉ ra công dụng của thuốc Augmentin trong một số bệnh lý cụ thể như:
Amoxicillin hoạt động kháng khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào của vi khuẩn. Amoxicillin gắn vào các protein liên kết penicillin (PBP) trên màng tế bào vi khuẩn, ức chế quá trình tổng hợp peptidoglycan của thành tế bào. Ức chế tổng hợp peptidoglycan dẫn đến suy yếu thành tế bào, thường theo sau là ly giải tế bào và chết.
Axit clavulanic là một beta-lactam, có cấu trúc liên quan đến penicillin, có khả năng bất hoạt nhiều loại enzyme beta-lactamase thường thấy ở các vi sinh vật kháng penicillin và cephalosporin. Sự hiện diện của axit clavulanic bảo vệ amoxicillin khỏi sự phân hủy của các enzyme beta-lactamase và mở rộng hiệu quả phổ kháng khuẩn của amoxicillin để bao gồm nhiều loại vi khuẩn thường kháng amoxicillin và các penicillin và cephalosporin khác.
Amoxicillin và acid clavulanic bị phân ly hoàn toàn trong dung dịch nước ở pH sinh lý. Cả 2 thành phần đều hấp thu tốt và nhanh qua đường uống và được hấp thu tốt nhất khi uống vào đầu bữa ăn.Sau khi uống sinh khả dụng của Amoxicillin và acid clavulanic xấp xỉ 70%. Đặc tính của 2 thành phần trong huyết tương là như nhau và thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương của mỗi thành phần là gần 1 giờ. (2)
Khoảng 25% acid clavulanic toàn phần trong huyết tương và 18% amoxicillin toàn phần trong huyết tương liên kết với protein. Thể tích phân bố biểu kiến xấp xỉ 0.3-0.4 L/kg đối với amoxicillin và 0.2 L/kg đối với acid clavulanic.
Từ nghiên cứu trên động vật, không thấy có bằng chứng về sự tồn dư đáng kể trong mô của dẫn xuất thuốc đối với cả 2 thành phần. Cũng như hầu hết các penicillin, amoxicillin có thể tìm thấy trong sữa mẹ, lượng rất nhỏ acid clavulanic cũng có thể được phát hiện trong sữa mẹ. Cả 2 thành phần đều đi qua được hàng rào nhau thai.
Amoxicillin được chuyển hóa 1 phần nhờ phản ứng thủy phân vòng beta-lactam, tạo ra chất chuyển hóa acid penicilloic không có hoạt tính kháng khuẩn. Chất chuyển hóa này được bài tiết qua nước tiểu với lượng tương ứng khoảng 10-25% so với liều ban đầu. Acid clavulanic được chuyển hóa mạnh qua gan. Chất chuyển hóa chính xuất hiện trong nước tiểu là 1-amino-4-hydroxybutan-2-on.
Đường thải trừ chính của amoxicillin là qua thận, trong khi acid clavulanic thải trừ theo cơ chế cả qua thận và ngoài thận.
Amoxicillin/ acid clavulanic có thời gian bán thải trung bình xấp xỉ khoảng 1 giờ và độ thanh thải toàn thân trung bình xấp xỉ 25l/giờ ở người khỏe mạnh. Gần 60-70% amoxicillin và 40-65% acid clavulanic thải trừ dưới dạng không biến đổi trong nước tiểu suốt 6 giờ đầu sau khi uống 1 liều đơn viên nén Augmentin 250mg/125mg hoặc 500mg/125mg. Việc sử dụng đồng thời với probenecid làm chậm thải trừ amoxicillin nhưng không làm chậm thải trừ của acid clavulanic.
Augmentin được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm, bao gồm:
Do các dạng chế phẩm có sự khác nhau về hàm lượng thuốc nên không dùng để thay thế cho nhau, người bệnh nên sử dụng đúng dạng chế phẩm mà bác sĩ đã kê đơn.
Dùng quá liều kháng sinh Augmentin có thể gây buồn nôn, nôn, đau dạ dày, tiêu chảy, phát ban trên da, buồn ngủ, tăng động và giảm tần suất đi tiểu, mất cân bằng điện giải.
Đã có báo cáo ghi nhận viêm thận kẽ dẫn đến suy thận thiểu niệu ở bệnh nhân dùng quá liều amoxicillin / clavulanate kali. Tinh thể niệu, trong một số trường hợp dẫn đến suy thận cũng được báo cáo sau khi uống quá liều.
Cách xử lý:
Trường hợp nặng và không xử lý tại nhà được theo hướng dẫn của bác sĩ, người bệnh nên tới ngay các cơ sở y tế để được cấp cứu và điều trị kịp thời. Các bác sĩ có thể tiến hành rửa dạ dày, cho dùng than hoạt tính; thẩm phân máu và theo dõi chức năng thận để giảm liều thuốc trong cơ thể. Trẻ em hoặc bệnh nhân suy thận dễ nhạy cảm với liều cao và quá liều, cần theo dõi chặt chẽ khi dùng thuốc.
Nếu quên uống 1 liều, nên uống ngay khi nhớ ra. Sau đó tiếp tục uống liều kế tiếp vào thời gian đã định. Nếu gần đến giờ uống liều tiếp theo nên bỏ qua liều và uống liều kế tiếp theo thời gian đã định. Không nên uống gấp đôi liều để bù lại liều đã quên.
Người bệnh không nên tự ý thay đổi lịch uống thuốc. Dù các triệu chứng nhiễm trùng thuyên giảm, người bệnh không nên giảm liều hoặc bỏ qua liều, tránh kháng thuốc hoặc tái nhiễm trùng.
Nếu quên liều nhiều lần, người bệnh nên đặt lịch nhắc nhở hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ.
Chống chỉ định Augmentin trong trường hợp:
Nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật (chuột nhắt và chuột cống) khi dùng Augmentin đường uống và tiêm truyền không phát hiện bằng chứng nào về khả năng gây quái thai. Nghiên cứu ở phụ nữ sinh non do vỡ màng ối sớm, việc điều trị dự phòng Augmentin có thể liên quan đến tăng nguy cơ viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh.
Phụ nữ mang thai nên tránh dùng thuốc trong thai kỳ, đặc biệt ở ba tháng đầu thai kỳ. Trường hợp cần thiết sử dụng phải theo chỉ định của bác sĩ.
Thuốc bài tiết 1 lượng rất ít vào sữa mẹ. Có thể dùng thuốc trong thời gian cho con bú. Ngoại trừ nguy cơ mẫn cảm, chưa có tác dụng bất lợi nào của thuốc đến trẻ đang bú mẹ.
Tác dụng phụ có thể gặp trong hoặc ngay sau điều trị. Một số trường hợp tác dụng phụ xuất hiện rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngừng thuốc. Những tác dụng phụ của kháng sinh Augmentin thường thuyên giảm sau khi cơ thể đã làm quen với thuốc.
Khi uống Augmentin với một số loại thuốc có thể tương tác, làm tăng hoặc giảm hiệu quả điều trị.
Đối với kháng sinh viên nén:
Ngoài ra, bạn nên chú ý:
Không nên uống rượu khi sử dụng kháng sinh. Mặc dù không có tác dụng phụ nào khi dùng thuốc chung với rượu, tuy nhiên, khi bạn bị nhiễm trùng, tránh uống rượu để cơ thể có khả năng chống lại nhiễm trùng tốt nhất. Uống rượu khi đang bị nhiễm trùng có thể gây mất nước, đau dạ dày, rối loạn giấc ngủ và làm giảm phản ứng miễn dịch cũng như cản trở khả năng tự chữa lành của cơ thể. (3)
Uống nhiều rượu cũng gây đỏ mặt, đau đầu, buồn nôn, nôn, nhịp tim nhanh.
Sau 2-3 ngày dùng thuốc Augmentin đúng liều lượng và chỉ định của bác sĩ, các triệu chứng nhiễm trùng có thể thuyên giảm. Tuy nhiên, bạn nên dùng đủ liều theo thời gian đã được chỉ định để đảm bảo tình trạng nhiễm trùng được điều khi hoàn toàn. (4)
Dừng thuốc khi chưa hết thời gian chỉ định có thể tăng nguy cơ tái nhiễm trùng và kháng kháng sinh. Điều này có nghĩa và vi khuẩn có thể tìm cách làm cho thuốc kháng sinh kém hiệu quả, việc điều trị trở nên khó khăn hơn.
Nếu gặp phải tình trạng nhiễm trùng, người bệnh nên thăm khám để được thăm khám và kê đơn thuốc. Lạm dụng hoặc dùng kháng sinh là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến kháng kháng sinh. Hiệu quả điều trị nhiễm trùng giảm, người bệnh phải dùng kháng sinh liều mạnh hơn, tốn kém và nhiều tác dụng phụ hơn.
*Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm
Lưu ý: Augmentin là thuốc kê đơn cho các đối tượng cụ thể, hiệu quả của thuốc có thể khác nhau dựa trên nhiều yếu tố. Mọi thông tin trong bài mang tính tham khảo, người bệnh cần thăm khám trực tiếp và dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm cho các trường hợp tự ý mua và sử dụng thuốc.
Để đặt lịch thăm khám, tư vấn về sức khỏe, Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp qua:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là những thông tin về công dụng, liều dùng, tác dụng phụ của thuốc Augmentin. Thuốc dùng điều trị nhiều loại nhiễm trùng do các vi khuẩn gram âm và gram dương gây ra. Bạn nên dùng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ tại Bệnh viện Tâm Anh và đọc kỹ hướng dẫn khi dùng thuốc để đảm bảo hiệu quả điều trị.