Gây mê nội khí quản là kỹ thuật gây mê toàn thân bao gồm việc đưa 1 ống vào khí quản để giúp kiểm soát nhịp thở trong khi thực hiện phẫu thuật hoặc cấp cứu. Tìm hiểu chi tiết về vai trò, chỉ định, rủi ro và quy trình gây mê nội khí quản thông qua các chia sẻ từ thạc sĩ, bác sĩ CKII Hồ Thị Xuân Nga, Khoa Gây mê – Hồi sức, BVĐK Tâm Anh TP.HCM.
Gây mê nội khí quản là gì?
Gây mê nội khí quản là kỹ thuật gây mê toàn thân, sử dụng ống thông đưa vào khí quản của người bệnh để kiểm soát nhịp thở và giúp thư giãn cơ trong quá trình phẫu thuật. Ống thông này được gọi là ống nội khí quản (ETT), được làm bằng nhựa hoặc cao su và được đưa qua miệng, mũi hoặc lỗ mở khí quản. Trong Gây mê – Hồi sức, ETT được xem là thiết bị đường thở tiêu chuẩn được sử dụng trong quá trình gây mê toàn thân.
Hiện, gây mê nội khí quản là hình thức gây mê toàn thân được áp dụng nhiều nhất. Ước tính, có hơn 80% tổng số bệnh viện với các chuyên khoa Gây mê – Hồi sức khác nhau đang áp dụng kỹ thuật gây mê nội khí quản.
Tính đến nay, kỹ thuật gây mê nội khí quản đã hơn 100 năm tuổi. Năm 1869, nhà phẫu thuật người Đức, Friedrich Trendelenburg đã sử dụng ống thông khí quản đường miệng đầu tiên trong phẫu thuật, đặt nền móng cho kỹ thuật này. Năm 1880, bác sĩ phẫu thuật tổng quát người Scotland, William Macewen đã thực hiện thành công kỹ thuật đặt nội khí quản qua đường miệng. Nhưng mãi đến năm 1901, kỹ thuật này mới lần đầu tiên được gọi tên là “Đặt nội khí quản qua đường miệng” bởi Luật sư và dịch giả người Đức, Franz Kuhn. (1)
Gây mê nội khí quản được áp dụng cho cả trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. ETT dành cho trẻ em được phân loại theo độ tuổi với các lựa chọn đa dạng từ trẻ sinh non đến trẻ vị thành niên.
Trong lịch sử, đặt nội khí quản không được bơm bóng vì sợ áp lực cao từ bóng chèn sẽ làm tổn thương khí quản do hoại tử niêm mạc khí quản, gây thiếu máu đến các tế bào bởi áp lực bóng chèn. Đối với cấu trúc giải phẫu học đường thở ở trẻ em, nơi hẹp nhất là ngay dưới dây thanh âm (sụn nhẫn), trong khi ở người lớn phần hẹp nhất lại chính là tại vị trí dây thanh âm.
Gây mê nội khí quản là kỹ thuật gây mê toàn thân, để kiểm soát nhịp thở trong quá trình phẫu thuật
Vai trò của gây mê nội khí quản
Gây mê nội khí quản đóng vai trò quan trọng trong Gây mê Hồi sức như:
Duy trì sự thông thoáng của đường thở trong quá trình phẫu thuật.
Giúp loại bỏ dịch tiết trong khí quản dễ dàng, thông qua hoạt động hút đàm dãi.
Kiểm soát hô hấp trong suốt quá trình phẫu thuật.
Đảm bảo thông khí trong suốt quá trình gây mê toàn thân, ngay cả trong giai đoạn hồi sức sau phẫu thuật và trong các tình huống nguy kịch.
Chỉ định gây mê nội khí quản và đặt nội khí quản khi nào?
1. Chỉ định gây mê nội khí quản
Chỉ định gây mê nội khí quản nhìn chung được dùng cho các trường hợp cần đảm bảo đường thở thông thoáng trong quá trình phẫu thuật với phương pháp vô cảm là gây mê toàn thân, gồm:
Các phẫu thuật vùng đầu mặt cổ không thể thông khí bằng mask thanh quản.
Các phẫu thuật khó kiểm soát đường thở vì tư thế của người bệnh như phẫu thuật cột sống, sọ não, tiết niệu,…
Các phẫu thuật nội soi lồng ngực, ổ bụng.
Phẫu thuật mở có thời gian kéo dài >2 giờ, đổi nhiều tư thế, như phẫu thuật ung thư vú đoạn nhũ, nạo hạch có tái tạo vạt cơ lưng rộng 1 thì.
2. Chỉ định đặt nội khí quản khi nào?
Các vấn đề về đường thở: Áp lực bên ngoài lên đường thở, liệt dây thanh âm, khối u, nhiễm trùng và co thắt thanh quản.
Suy hô hấp: Do có tổng trạng chung kém, suy hô hấp do thiếu oxy/tăng CO2 (nhịp thở dưới 8 hoặc hơn 30 mỗi phút, PO2 trong khí máu < 55 mmHg, PCO2 > 55 mmHg và nhiễm toan-kiềm mất bù).
Tuần hoàn không đầy đủ: Ngừng tim trong trường hợp hạ thân nhiệt và hạ huyết áp.
Các vấn đề về cơ, hệ thần kinh trung ương và rối loạn chuyển hóa: các bệnh về cơ của hệ hô hấp và loạn dưỡng cơ hô hấp phụ dẫn đến suy hô hấp và hội chứng ngưng thở trung ương (Guillain-Barre, xơ cứng teo cơ 1 bên, nhược cơ, loạn dưỡng cơ, thiếu axit-maltase, tổn thương thần kinh hoành, ngộ độc, viêm đa cơ, chấn thương tủy sống, mất cân bằng điện giải, hạ phosphat máu, hạ magie máu, hạ canxi máu, nhồi máu thân não,…).
Các chẩn đoán hình ảnh phức tạp: Chụp MRI dưới tác dụng an thần, X quang can thiệp, thủ thuật nội soi.
Kiểm soát tăng áp lực nội sọ sau phẫu thuật: Bảo vệ não bằng cách hạ huyết áp chỉ huy bằng thuốc an thần, kiểm soát các cơn co giật và co thắt tái phát (tình trạng động kinh và uốn ván).
Các tư thế phẫu thuật khó kiểm soát đường thở: Nằm sấp, nằm nghiêng, đầu thấp, đầu cao, tư thế ngồi, tán sỏi,…
Các can thiệp phẫu thuật vùng ngực bụng: Đòi hỏi kiểm soát hô hấp và giãn cơ.
Ngoài ra, các biện pháp can thiệp như nội soi bàng quang và cắt trĩ, có thể phát triển phản xạ nhịp tim chậm, co thắt mạch và co thắt thanh quản thông qua kích thích dây thần kinh phế vị.
Người bệnh có nguy cơ hít phải chất chứa trong dạ dày, máu, chất nhầy hoặc dịch tiết.
Những trường hợp hiếm gặp cần bảo vệ đường hô hấp như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Trong tình trạng cấp cứu, trang thiết bị, trình độ kỹ thuật và sự nhanh chóng là rất quan trọng khi quyết định đặt nội khí quản tại giường bệnh. Đặt nội khí quản có thể được thực hiện trong điều kiện khẩn cấp trong các trường hợp sau:
Ngưng thở, suy hô hấp.
Tắc nghẽn ở các mức độ khác nhau ở đường hô hấp trên và dưới.
Thiếu oxy, thông khí không đủ gây tăng thán khí (tăng CO2).
Rối loạn phản xạ đường thở.
Trường hợp người bệnh có huyết động không ổn định.
Ý thức thay đổi đến mức không thể bảo vệ được đường thở (GCS <8).
Trường hợp cần hồi sức tim phổi.
Tai nạn gây dập ngực/phổi, trong trường hợp nỗ lực hô hấp khiến tính mạng người bệnh gặp nguy hiểm.
Trường hợp điều trị không thành công nếu không đặt nội khí quản.
Trong tình trạng khẩn cấp, có thể áp dụng kỹ thuật đặt nội khí quản qua mũi, miệng, ống cứng và nếu cần, đặt nội khí quản qua ống thanh quản và việc lựa chọn phương pháp cụ thể nào tùy theo từng trường hợp.
Đặt nội khí quản được áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp để mở đường thở, hô hấp cho các trường hợp tai nạn, nguy kịch
Chống chỉ định gây mê nội khí quản trong trường hợp nào?
Chống chỉ định gây mê nội khí quản trong trường hợp:
Chấn thương nặng vùng đầu mặt cổ, họng gây dập nát đường thở.
Tắc nghẽn không đủ an toàn để cho phép đặt ống nội khí quản.
Tổn thương cột sống cổ nặng, phải bất động.
Người bệnh có Mallampathie III/IV có tiền sử đặt nội khí quản khó.
Chống chỉ định chính của đặt nội khí quản qua đường mũi chủ yếu liên quan đến các tổn thương đầu mặt cổ, vỡ sàn sọ, tụ máu hầu họng lan rộng.
Các chống chỉ định cụ thể khác được quyết định tùy theo diễn biến lâm sàng của người bệnh. Trường hợp diễn biến lâm sàng tiến triển xấu nhanh chóng cần được theo dõi huyết động và hô hấp tự nhiên.
Cần chuẩn bị gì trước khi thực hiện gây mê nội khí quản?
Trước khi gây mê nội khí quản bác sĩ Gây mê – Hồi sức cần chuẩn bị:
Ống nội khí quản có kích thước phù hợp với người bệnh, có bóng hoặc không có bóng.
Đèn nội khí quản.
Dây máy thở.
Bóng giúp thở ambu có túi khí dự trữ hoặc không.
Các đầu lọc khuẩn, cấp ẩm.
Máy thở (hoặc máy gây mê) được đặt ở trạng thái sẵn sàng, cài đặt chế độ thở mong muốn theo từng trường hợp. (3)
Thiết bị cần thiết để tối ưu hóa việc sử dụng và chức năng của ETT:
Stylet (dây dẫn) giúp định vị ống nội khí quản trong các trường hợp dự đoán đặt nội khí quản khó khăn.
Ống tiêm 10 – 20ml dành để bơm hơi cho nội khí quản có bóng.
Thiết bị đo ETCO2 (CO2 cuối kỳ thở ra).
Đầu nối đa năng.
Ống nội khí quản với chiều dài và đường kính đa dạng, phù hợp với những trường hợp cụ thể khác nhau
Quy trình gây mê nội khí quản
Quy trình gây mê nội khí quản diễn ra tại chuyên khoa hoặc Trung tâm Gây mê – Hồi sức, với quy trình chung như sau:
1. Gây mê toàn thân
Bác sĩ Gây mê – Hồi sức sẽ tiến hành gây mê toàn thân cho người bệnh, sau khi khởi mê thành công sẽ tiến hành đặt nội khí quản.
2. Đặt ống nội khí quản
Bác sĩ tiến hành đưa đèn nội khí quản vào miệng, quan sát và tìm nắp thanh môn, 2 dây thanh âm. Xác định kích thước ống nội khí quản phù hợp nhất với người bệnh.
Đưa ống nội khí quản vào khí quản qua miệng. Ống có kích thước phù hợp với độ tuổi và kích thước khí quản của người bệnh.
Sau khi xác định được dây thanh âm, bác sĩ đưa ống nội khí quản đã chọn vào giữa 2 dây thanh âm, đi sâu vào phần dưới khí quản cho đến khi đầu trên của bóng nội khí quản khuất bên dưới dây thanh âm thì dừng lại. Trong những tình huống khó khăn, có thể dùng ống soi mềm hoặc đèn nội khí quản có gắn camera để quan sát đường thở được dễ dàng hơn.
Sau khi hoàn thành các thao tác đặt nội khí quản, bác sĩ bóp bóng giúp thở và lắng nghe âm phế bào 2 bên phổi để xem vị trí ống nội khí quản đã đúng chỗ hay chưa qua ống nghe. Bác sĩ Gây mê – Hồi sức cần đảm bảo rằng ống được đặt đúng chỗ.
Trong quá trình phẫu thuật và trong phòng chăm sóc đặc biệt, ống nội khí quản được kết nối với máy thở. Trong một số trường hợp, ống có thể cần được gắn tạm thời vào túi. Bác sĩ sẽ sử dụng túi để bơm oxy vào phổi của người bệnh. Sau khi kết thúc phẫu thuật hoặc cấp cứu, ống nội khí quản chưa được rút ra ngay, bác sĩ cần đánh giá các tình trạng lâm sàng trước khi rút ống.
3. Rút ống nội khí quản
Rút ống nội khí quản khi người bệnh đạt được đầy đủ các tiêu chí:
Có thể thở tự nhiên.
Thuốc giãn cơ hết tác dụng.
Người bệnh đã tỉnh táo.
Không co kéo cơ hô hấp phụ.
Không ứ đọng thán khí ETCO2<45.
Nhịp thở không nhanh so với độ tuổi.
Không vã mồ hôi, vật vã kích thích.
Huyết động ổn định.
Ống nội khí quản được đưa qua miệng hoặc mũi của người bệnh, đi vào khí quản để hỗ trợ hô hấp
Rủi ro của gây mê nội khí quản
Gây mê nội khí quản cũng có thể gặp phải các rủi ro bao gồm:
Chấn thương, tổn thương miệng, răng, lưỡi, trào ngược dây thanh quản hoặc đường thở trong quá trình đặt ống thông.
Chảy máu do sai sót kỹ thuật, quy trình hoặc do các nguyên nhân khác.
Nhiễm trùng, như nhiễm trùng xoang phát triển.
Dịch trong dạ dày và axit có thể đi vào phổi.
Chấn thương dây thanh quản dẫn đến khàn giọng hoặc liệt.
Ống nội khí quản có thể bị đẩy quá sâu vào 1 bên phổi, bị gấp khúc hoặc tắc nghẽn, dẫn đến hệ hô hấp bị suy giảm.
Chảy máu đường thở, nhiễm trùng.
Rách hoặc thủng mô trong khoang ngực có thể dẫn đến xẹp phổi.
Cách chăm sóc bệnh nhân sau gây mê nội khí quản
Đặt nội khí quản là khởi đầu của quá trình quản lý đường thở nâng cao. Đặc biệt trong trường hợp cấp cứu. Bác sĩ Gây mê – Hồi sức cần tập trung vào các bước quan trọng sau đặt nội khí quản, gồm:
Kết nối máy đo ETCO2 dạng sóng để theo dõi người bệnh.
Đảm bảo ống nội khí quản được ổn định và được cố định chắc chắn.
Cập nhật tình hình tiến triển cho gia đình người bệnh.
Làm ẩm không khí nếu cần thiết.
Đặt ống hút kín.
Cung cấp thuốc giảm đau và an thần nếu cần thiết.
Theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng thông qua màu sắc dịch hút nội khí quản.
Đánh giá các dấu hiệu sinh tồn và tiếp tục bất kỳ chăm sóc quan trọng hoặc hồi sức cần thiết nào.
Tiêm thuốc làm co mạch nếu người bệnh ở trạng thái hạ huyết áp, đặc biệt là khi dùng thuốc an thần hoặc giảm đau.
Nâng đầu người bệnh lên 1 góc khoảng 45 độ.
Cài đặt cài đặt máy thở ban đầu.
Đặt nội khí quản có thể khiến người bệnh đau nhiều hơn, đặc biệt là trong trường hợp khẩn cấp. Vì vậy có thể cần hỗ trợ tâm lý để người bệnh giảm căng thẳng, ổn định huyết động. Hỗ trợ tinh thần sớm, thậm chí có thể ngăn ngừa các biến chứng như rối loạn căng thẳng sau chấn thương (PTSD) và đạt được các mục tiêu điều trị lâu dài.
Bác sĩ luôn phải theo dõi người bệnh trong quá trình thoát mê và rút nội khí quản khi đủ điều kiện an toàn
Câu hỏi thường gặp
1. Gây mê nội khí quản có nguy hiểm không?
Gây mê nội khí quản không nguy hiểm nếu được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, trong điều kiện an toàn. Các bác sĩ Gây mê – Hồi sức luôn nỗ lực hết mình để quản lý các rủi ro, biến chứng trong quá trình gây mê và thoát mê, rút ống thanh quản ở người bệnh.
2. Bệnh nhân được gây mê nội khí quản có đau không?
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản không đau. Vì quá trình đặt nội khí quản được diễn ra khi người bệnh đã được gây mê toàn thân. Trong trường hợp khẩn cấp, đặt nội khí quản lúc bệnh nhân còn tỉnh táo có thể cảm thấy đau, nhưng cảm giác thường qua rất nhanh, người bệnh có thể chịu đựng được. Trong trường hợp khẩn cấp, đa chấn thương, người bệnh có thể đau nhiều hơn khi đặt nội khí quản.
3. Bệnh nhân sau gây mê nội khí quản bao lâu thì tỉnh?
Bệnh nhân sau khi gây mê nội khí quản sẽ tỉnh sau 15 – 30 phút khi ngừng thuốc mê, tùy vào loại thuốc mê là dạng thuốc mê hô hấp hay truyền tĩnh mạch, thời gian người bệnh tỉnh lại có thể khác nhau. Sau khoảng 1 – 2 giờ ngừng thuốc mê, người bệnh có thể tỉnh táo hẳn. Bác sĩ cần đánh giá các biểu hiện lâm sàng trước khi quyết định rút ống nội khí quản.
Khoa GMHS Tâm Anh chuyên thực hiện gây mê nội khí quản hỗ trợ điều trị
Khoa Gây mê – Hồi sức, BVĐK Tâm Anh TP.HCM và Đơn vị Gây mê – Hồi sức, Trung tâm khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7 chuyên thực hiện gây mê nội khí quản, hỗ trợ điều trị, cấp cứu các trường hợp khẩn cấp, nguy kịch. Tại đây có đội ngũ bác sĩ là những chuyên gia hàng đầu trong Gây mê – Hồi sức tích cực, đã thực hiện thành công nhiều ca gây mê nội khí quản, thành công cứu sống người bệnh trong trường hợp khẩn cấp, nguy kịch và hỗ trợ quá trình phẫu thuật điều trị diễn ra thuận lợi.
Trong suốt quá trình gây mê nội khí quản, bác sĩ Gây mê – Hồi sức luôn túc trực đảm an toàn cho người bệnh. Sẵn sàng can thiệp, xử lý kịp thời bất kỳ rủi ro, biến chứng nào có thể xảy ra trong suốt quá trình gây mê.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Như vậy, bài viết đã mang đến những thông tin tổng quan về phương pháp gây mê nội khí quản, vai trò, chỉ định, quy trình, rủi ro có thể gặp phải và giải đáp các thắc mắc có liên quan. Liên hệ BVĐK Tâm Anh nếu cần được tư vấn về phương pháp này trước các phẫu thuật.
Cập nhật lần cuối: 09:04 02/12/2024
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Brandt L. (2014). [The history of endotracheal anesthesia, with special regard to the development of the endotracheal tube]. Der Anaesthesist, 35(9). https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/3535566/
Yeliz Şahiner. (2018). Indications for Endotracheal Intubation. InTech EBooks. https://doi.org/10.5772/intechopen.76172
Ahmed, R. A., & Boyer, T. J. (2023, July 24). Endotracheal Tube. Nih.gov; StatPearls Publishing. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK539747/