
Chỉ số thể tích trung bình hồng cầu (thể tích trung bình của hồng cầu) có vai trò quan trọng, giúp bác sĩ đánh giá tình trạng thiếu máu và các vấn đề sức khỏe khác. Vậy thể tích hồng cầu trung bình là bao nhiêu, làm sao để duy trì chỉ số hồng cầu khỏe mạnh?

Thể tích trung bình hồng cầu (Mean Corpuscular Volume – MCV) là chỉ số được tính toán sau xét nghiệm công thức máu toàn phần. MCV xác định kích thước trung bình của các tế bào hồng cầu, qua đó đánh giá các chức năng của hồng cầu, bao gồm khả năng vận chuyển oxy.
Xét nghiệm thể tích trung bình của hồng cầu góp phần hỗ trợ bác sĩ đánh giá tình trạng thiếu máu, phân biệt các dạng thiếu máu và các bất thường liên quan, hỗ trợ chẩn đoán bổ sung cho nhiều vấn đề sức khỏe. Đơn vị được dùng để biểu thị thể tích trung bình của hồng cầu là femto lit (fL).

Thể tích trung bình của hồng cầu thường giao động từ 80 – 100 fL. Tuy nhiên, tùy thuộc vào giới tính và độ tuổi mà chỉ số này có sự chênh lệch, tham khảo như: (1)
| Độ tuổi | Nam giới | Nữ giới |
| 1 – 19 | 81,9 – 87,3 | 82,4 – 87,3 |
| ≥ 20 | 89,8 – 93,6 | 90 – 92,5 |
Dưới đây là ý nghĩa kết quả xét nghiệm thể tích hồng cầu trung bình mà mỗi người có thể tham khảo:
Thể tích hồng cầu trung bình nằm trong phạm vi bình thường (80 – 100 fL) thể hiện sức khỏe máu ổn định. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa mọi trường hợp đều biểu thị tình trạng sức khỏe không gặp các bất thường liên quan đến chất lượng máu. Theo các chuyên gia, người bệnh vẫn có thể gặp tình trạng thiếu máu khi thể tích hồng cầu trung bình ở mức bình thường, hiện tượng này được định nghĩa là thiếu máu hồng cầu normocytic.
Thể tích trung bình hồng cầu cao (> 100 fL) biểu thị tình trạng thiếu máu hồng cầu to, nghĩa là các tế bào hồng cầu có kích thước lớn hơn bình thường. Đây có thể là dấu hiệu thiếu hụt vitamin B12 hoặc B9, bệnh thiếu máu ác tính, bệnh gan, viêm dạ dày tự miễn, rối loạn chức năng tủy xương, suy giáp, tác dụng phụ của quá trình hóa trị, chế độ ăn uống thiếu khoa học…
Thể tích trung bình hồng cầu thấp (< 80 fL) biểu thị tình trạng thiếu máu hồng cầu nhỏ, đây là một dạng thiếu máu đặc trưng bởi kích thước tế bào hồng cầu nhỏ hơn bình thường. Nguyên nhân có thể đến từ mất máu, chế độ ăn uống thiếu sắt, mắc chứng giảm hấp thu sắt, mang thai, mắc bệnh tan máu bẩm sinh và các rối loạn hemoglobin khác.
Thể tích trung bình hồng cầu thay đổi bất thường có thể đến từ nhiều tác nhân, yếu tố nguy cơ, gồm:
Câu trả lời là có. Như đã đề cập, thể tích hồng cầu quá cao hay quá thấp là biểu hiệu của các tình trạng rối loạn tế bào máu, bị thiếu máu, thiếu hụt vitamin và nhiều bất thường sức khỏe khác. Nếu không được can thiệp sớm có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh, tiềm ẩn nguy cơ gây mệt mỏi, suy nhược, chậm phát triển, gặp biến chứng khi mang thai, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe.
Xét nghiệm thể tích trung bình hồng cầu thường được bác sĩ chỉ định khi một người có các biểu hiện sau:

Để cải thiện thể tích trung bình hồng cầu bất thường, người dân cần lưu ý một số vấn đề sau: (2)
Kiểm tra sức khỏe định kỳ, bao gồm xét nghiệm máu giúp theo dõi hiệu quả điều trị bệnh thiếu máu và các vấn đề liên quan. Nếu đang gặp vấn đề bất thường về thể tích trung bình của hồng cầu, người bệnh có thể đến trực tiếp Khoa Nội Tổng hợp, Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh để được kiểm tra, đánh giá tình trạng bệnh lý, qua đó đưa ra hướng điều trị phù hợp.
Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh có khả năng đáp ứng đầy đủ về mặt nhân lực và cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị nhằm đảm bảo tính an toàn, chính xác, hiệu quả, thuận tiện cho người bệnh trong từng khâu khám chữa bệnh.
Đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ, cân bằng, ưu tiên các nhóm thực phẩm giàu sắt, vitamin B9, B12… Một số thực phẩm tốt cho người thiếu máu gồm: rau lá xanh (cải bó xôi, cải xoăn, bông cải xanh…), thịt (thịt nạc bò hoặc heo, thịt cừu, thịt nai…), hải sản (cá ngừ, cá hồi, hàu, nghêu, cua, tôm…), các loại đậu (đậu gà, đậu Hà Lan, đậu nành…), các loại hạt (hạt điều, hạt bí ngô, hạt hướng dương…)…
Bên cạnh đó, người bệnh cũng phải đảm bảo cung cấp đủ lượng nước cơ thể cần mỗi ngày.
Bên cạnh thể tích hồng cầu trung bình, người dân cũng nên quan tâm đến một số chỉ số quan trọng khác trong xét nghiệm công thức máu toàn phần (complete blood count – CBC) như: (3)

Một số câu hỏi thường gặp khác liên quan đến thể tích hồng cầu trung bình bao gồm:
Dưới đây là công thức tính thể tích trung bình của hồng cầu: (4)
Trong đó:
Trường hợp chỉ số thể tích hồng cầu cao, người bệnh cần được giải quyết nguyên nhân cốt lõi gây nên tình trạng này. Ví dụ, trường hợp thiếu folate (vitamin B9), người bệnh cần bổ sung vi chất dinh dưỡng này thông qua chế độ ăn uống hoặc thực phẩm chức năng theo hướng dẫn của bác sĩ. Tương tự, nếu thể tích trung bình của hồng cầu cao do nghiện rượu hoặc đồ uống có cồn, người bệnh cần tránh dùng nhóm thức uống này.
Mất bao lâu để ổn định chỉ số thể tích hồng cầu còn phụ thuộc vào nguyên nhân, phương pháp điều trị và mức độ đáp ứng của người bệnh. Nếu nguyên nhân đến từ thiếu hụt vitamin B12, người bệnh có thể cần 1 tháng để cân bằng lại hoặc mất nhiều thời gian hơn nếu liên quan đến các bệnh lý khác. Để đảm bảo tốc độ hồi phục, người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối chỉ định điều trị từ bác sĩ chuyên khoa.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Thể tích trung bình hồng cầu biểu thị nhiều tình trạng sức khỏe liên quan đến tế bào hồng cầu trong máu. Mỗi người không nên chủ quan khi phát hiện bất thường ở thể tích hồng cầu trung bình. Thay vào đó, cần tuân thủ kế hoạch điều trị, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng và lối sống theo hướng dẫn của bác sĩ để cải thiện chỉ số quan trọng này.