Tăng huyết áp là bệnh lý phổ biến trong cộng đồng. Bệnh thường diễn tiến âm thầm mà không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu. Tuy nhiên, nếu không được phát hiện và kiểm soát kịp thời, bệnh có thể gây ra những biến chứng tim mạch nguy hiểm và đe dọa đến tính mạng người bệnh.
Tăng huyết áp là gì?
Tăng huyết áp (cao huyết áp) là tình trạng áp lực dòng chảy máu lên thành động mạch tăng cao liên tục và vượt hơn mức bình thường. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh khi chỉ số huyết áp ≥ 140/90 mmHg.
ICD-10: I10
Tình trạng này có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ, bệnh thận và sa sút trí tuệ mạch máu. Ngoài ra, tình trạng này còn gây ra các vấn đề tim mạch nghiêm trọng, bao gồm: bệnh mạch vành, bệnh động mạch ngoại biên, phình động mạch chủ bụng và suy tim. (1)
Phân loại
Dưới đây là tổng hợp các trường hợp chỉ số huyết áp tăng thường gặp, phân loại dựa trên nguyên nhân, đặc điểm phát hiện và tính chất bệnh học:
Vô căn: Đây là tình trạng chỉ số tăng cao không xác định được nguyên nhân, chiếm khoảng 90% trong các trường hợp. Tình trạng này có thể gặp phải ở mọi lứa tuổi nhưng thường thấy nhất ở tuổi trung niên.
Thứ phát: Là những trường hợp xác định được nguyên nhân trực tiếp của bệnh, chiếm khoảng 10% các trường hợp mắc bệnh. Tuy nhiên tình trạng này có thể chữa khỏi nếu xác định và điều trị đúng nguyên nhân.
Ẩn giấu: Đây là tình trạng huyết áp thường xuyên tăng khi đo tại nhà nhưng lại bình thường khi đo tại phòng khám hoặc bệnh viện. (3)
Chỉ số huyết áp tăng về đêm: Tình trạng này xảy ra khi chỉ số đo ban đêm cao hơn ban ngày, thường ≥ 110/65 mmHg. Tình trạng này thường xảy ra ở người lớn tuổi, người mắc các bệnh lý nền như đái tháo đường, bệnh thận mạn, hội chứng ngưng thở khi ngủ,…
Tâm thu đơn độc: Là tình trạng thường gặp ở người lớn tuổi, xảy ra khi huyết áp tâm thu cao hơn 140 mmHg và huyết áp tâm trương thấp hơn 90 mmHg. Tình trạng này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được kiểm soát hiệu quả.
Hội chứng áo choàng trắng: Là tình trạng chỉ số tăng cao khi đo tại phòng khám/bệnh viện nhưng bình thường khi ở nhà. Đây là dạng trái ngược với tăng ẩn giấu.
Kháng trị: Là tình trạng chỉ số tăng cao không kiểm soát được, ngay cả khi người bệnh đang được điều trị từ trên 3 loại thuốc huyết áp với liều tối đa, trong đó có thuốc lợi tiểu.
Cấp cứu: Tình trạng cấp cứu xảy ra khi chỉ số đo được ≥ 180/120 mmHg kèm một trong các dấu hiệu: co giật, lừ đừ, nhìn mờ, nôn ói, hôn mê, khó thở, đau tức ngực dữ dội. Khi đó thì người bệnh cần được đưa đến bệnh viện cấp cứu kịp thời để giảm tỷ lệ biến chứng và cải thiện tiên lượng bệnh.
Huyết áp tăng không được kiểm soát là tình trạng nguy hiểm cần chú ý
Nguyên nhân tăng huyết áp
Các nguyên nhân có thể dẫn đến tình trạng này bao gồm:
1. Nguyên phát (vô căn)
Gần 90% các trường hợp huyết áp bị tăng không xác định được nguyên nhân, còn gọi là nguyên phát hoặc vô căn. Bệnh thường có tính chất gia đình, thường gặp hơn ở người lớn tuổi hoặc bị đái tháo đường.
Ngoài ra, một số ảnh hưởng từ thói quen sinh hoạt hàng ngày cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Bao gồm hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, ăn mặn, dư cân hoặc béo phì, ít hoạt động thể chất, căng thẳng và áp lực kéo dài,…
2. Thứ phát
Là những trường hợp bệnh có nguyên nhân rõ ràng, chiếm khoảng 10% trong các ca mắc bệnh. Nếu xác định và điều trị đúng nguyên nhân gây bệnh, trường hợp nguyên nhân thứ phát có thể chữa khỏi. Một số nguyên nhân thứ phát có thể bao gồm:
Bệnh tim bẩm sinh hẹp eo động mạch chủ; viêm động mạch Takayasu;
Các bệnh lý thận và tuyến thượng thận: Viêm cầu thận, hẹp động mạch thận, suy thận, bệnh thận đa nang, u tủy thượng thận, cường Aldosterone tiên phát,…
Các bệnh lý nội tiết: Hội chứng cường Aldosterone, hội chứng Cushing, cường giáp, suy giáp,…
Các yếu tố thúc đẩy làm tình trạng lên huyết áp khó kiểm soát hoặc kháng trị:
Huyết áp tăng do một số loại thuốc: Corticosteroid (thuốc điều trị bệnh viêm khớp, Lupus ban đỏ, bệnh hen suyễn, dị ứng…), thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), thuốc cảm, thuốc giảm đau, thuốc ngừa thai,…
Mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ;
Căng thẳng, lo lắng, hồi hộp khi đi khám bệnh làm huyết áp tăng tạm thời;
Các nguyên nhân khác: Sau phẫu thuật, hạ canxi máu, nhiễm độc kim loại nặng, bị đau đột ngột, bị bỏng nặng,…
Thói quen ăn mặn, uống thuốc không đầy đủ hoặc bỏ thuốc huyết áp,…
Đối tượng nguy cơ
Những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh bao gồm:
Có thành viên gia đình bị huyết áp cao, bệnh tim mạch hoặc đái tháo đường;
Người trên 55 tuổi;
Người da đen;
Người mắc một trong các bệnh lý như bệnh thận mạn tính, các bệnh tim mạch, hội chứng chuyển hóa, bệnh tuyến giáp, hội chứng ngưng thở khi ngủ, bệnh nội tiết,…
Người đang sử dụng các loại thuốc tránh thai, corticosteroid, thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), thuốc cảm,…
Người thừa cân, béo phì;
Người có thói quen sinh hoạt không lành mạnh: uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá, ít vận động thể chất, ăn nhiều muối,…
Người có tiền sử gia đình mắc bệnh huyết áp và tim mạch, đái tháo đường thuộc nhóm nguy cơ cao
Triệu chứng tăng huyết áp
Người bệnh có thể gặp các biểu hiện khi huyết áp tăng như:
Đau nhức đầu;
Hoa mắt;
Chóng mặt;
Ù tai;
Biểu hiện vùng mặt đỏ hoặc cảm giác nóng phừng;
Da tái xanh;
Xuất huyết kết mạc;
Nôn ói;
Tim đập nhanh, đánh trống ngực;
Khó thở hoặc hụt hơi;
Hồi hộp;
Đau mỏi gáy;
Đau ngực;
Các chi có biểu hiện tê ran hoặc ngứa;
Mất ngủ;
Mờ mắt;
Chảy máu mũi.
Tuy nhiên, có khoảng 1/3 trường hợp người bệnh không biểu hiện triệu chứng rõ ràng, chỉ phát hiện bệnh tình cờ khi đo huyết áp hay khám sức khỏe tổng quát hoặc khi đã có biến chứng như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ hay suy thận mạn giai đoạn cuối.
Do đó, các chuyên gia khuyến cáo người lớn từ 50 tuổi trở lên cần khám tổng quát và kiểm tra huyết áp định kỳ vì huyết áp có xu hướng tăng dần theo tuổi.
Tăng huyết áp có nguy hiểm không?
Đây được xem là bệnh lý gây nguy hiểm, các vấn đề huyết áp có thể diễn tiến âm thầm gây nhiều tổn thương trong cơ thể trước khi biểu hiện triệu chứng.
Đây cũng là yếu tố nguy cơ gây ra nhiều bệnh hơn. Nếu không được điều trị đúng cách, tình trạng huyết áp tăng cao có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, gây tổn thương nghiêm trọng các cơ quan: động mạch, tim, não, thận, mắt,… làm suy giảm chất lượng cuộc sống và đe dọa tính mạng người bệnh.
Các biến chứng phổ biến
Bệnh lý này có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm về sau. Các biến chứng thường gặp nhất bao gồm:
Biến chứng lên hệ tim mạch: Nhồi máu cơ tim, suy tim, rung nhĩ, bệnh động mạch vành, hẹp động mạch ngoại biên, phình động mạch chủ,…
Biến chứng lên não bộ: Nhồi máu não, xuất huyết não, đột quỵ, suy giảm trí nhớ,…
Biến chứng lên thận: Suy thận ở nhiều mức độ khác nhau, nặng nhất là diễn tiến đến suy thận mạn giai đoạn cuối phải điều trị thay thế thận (ghép thận hoặc chạy thận định kỳ);
Biến chứng ở mắt: Xuất huyết, phù nề mạch máu võng mạc, nghiêm trọng hơn là gây mù;
Biến chứng ở hệ mạch máu ngoại vi: Do xơ vữa mạch máu gây hẹp hoặc tắc mạch máu nhỏ ở hai chân, gây đau chân khi đi lại, nặng hơn là loét, hoại tử phải cắt chi gây tàn phế. (4)
Chẩn đoán tăng huyết áp như thế nào?
Để chẩn đoán nguyên nhân chỉ có cách đơn giản nhất là đo huyết áp. Hiện nay, có 3 phương pháp đo để chẩn đoán bệnh gồm:
Đo tại phòng khám: ≥ 140/90 mmHg;
Đo tại nhà: ≥ 135/85 mmHg;
Máy theo dõi huyết áp liên tục 24 giờ (ABPM): ≥ 130/80 mmHg
Điều trị
Điều trị tăng huyết áp cần phối hợp giữa điều chỉnh lối sống và sử dụng thuốc hạ huyết áp, giúp người bệnh dễ dàng kiểm soát. Mức mục tiêu cần đạt được là 130/80 mmHg hoặc thấp hơn tùy theo bệnh lý đi kèm hoặc đặc điểm riêng của từng người.
1. Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống là biện pháp điều trị không dùng thuốc, tập trung vào việc điều chỉnh các thói quen sinh hoạt có lợi cho tim như tăng cường tập thể dục, vận động thể chất; kiểm soát cân nặng; ăn chế độ dinh dưỡng tốt cho tim; giảm muối và các loại thức ăn nhiều dầu mỡ; nghỉ ngơi hợp lý, tránh làm việc quá sức; kiểm soát cảm xúc, tránh căng thẳng,…
2. Điều trị bằng thuốc
Thuốc hạ huyết áp gồm 5 nhóm thuốc cơ bản. Việc lựa chọn và phối hợp thuốc sẽ do bác sĩ chỉ định, tùy thuộc vào tình trạng huyết áp, thể trạng sức khỏe, độ tuổi của người bệnh.
Thuốc ức chế men chuyển;
Thuốc chẹn thụ thể angiotensin 2;
Thuốc ức chế calci;
Thuốc lợi tiểu;
Thuốc chẹn beta.
Tùy vào thể trạng sức khỏe, bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bằng loại thuốc thích hợp
Biện pháp phòng ngừa
Để phòng ngừa huyết áp tăng, mỗi người nên thực hiện lối sống tốt cho sức khỏe từ sớm. Nhiều nghiên cứu cho thấy duy trì cân nặng lý tưởng, tập thể dục đều đặn và thực hiện chế độ ăn tốt cho tim mạch rất có ích trong việc phòng ngừa bệnh.
Chế độ ăn lành mạnh: Ít chất béo; ăn nhiều trái cây, rau, củ, quả, hạt và các sản phẩm từ sữa ít béo, ăn cá, thịt gia cầm loại bỏ da… đây là những thực phẩm nên bổ sung vào chế độ ăn để phòng ngừa huyết áp tăng cao;
Giảm lượng muối ăn vào, giảm ăn thịt mỡ, thức ăn đóng hộp, thức ăn nhanh;
Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày vào hầu hết các ngày trong tuần, tăng cường vận động thể lực, chơi thể thao. Việc tập luyện thể dục giúp kiểm soát chỉ số BMI của cơ thể và giảm stress;
Thường xuyên theo dõi cân nặng và có kế hoạch giảm cân hợp lý nếu thừa cân, béo phì;
Hạn chế uống rượu bia;
Không hút thuốc lá và tránh khói thuốc;
Cân bằng cuộc sống, tránh căng thẳng;
Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm những mối nguy cơ có thể điều chỉnh được.
Để nâng cao chất lượng sống, giảm tỷ lệ nhập viện và các nguy cơ biến chứng, người bệnh cần lưu ý để sống chung với bệnh:
Theo dõi huyết áp tối thiểu 2 lần/ngày vào các thời điểm nhất định (ví dụ đo vào 2 thời điểm đầu buổi sáng và cuối buổi chiều mỗi ngày), ghi lại các chỉ số để theo dõi;
Kiểm soát cân nặng, thực hiện chế độ ăn lành mạnh, vận động hợp lý và tránh các tác nhân ảnh hưởng xấu đến huyết áp;
Uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ý ngừng thuốc, đổi thuốc hoặc tự ý sử dụng thuốc theo đơn cũ mà không có sự đồng ý từ bác sĩ;
Tái khám đúng lịch hẹn hoặc tái khám ngay khi huyết áp tăng cao và kèm theo các dấu hiệu:
Hụt hơi, khó thở;
Đánh trống ngực;
Tim đập nhanh;
Mờ mắt, nhìn đôi;
Chảy máu mũi;
Chóng mặt, buồn nôn, ngất xỉu.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Tăng huyết áp đã trở nên phổ biến hơn rất nhiều trong đời sống hiện đại với xu hướng ngày càng trẻ hóa. Bệnh diễn tiến âm thầm nhưng có thể đe dọa tính mạng người bệnh. Chính vì vậy, việc chủ động tầm soát, thăm khám sức khỏe định kỳ là rất cần thiết để ngăn ngừa các biến chứng sức khỏe nguy hiểm từ bệnh lý này.
Cập nhật lần cuối: 07:37 03/10/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
World. (2023, March 16). Hypertension. Who.int; World Health Organization: WHO. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/hypertension
Hinton, T. C., Adams, Z. H., Baker, R. P., Hope, K. A., Paton, J. F. R., Hart, E. C., & Nightingale, A. K. (2020). Investigation and Treatment of High Blood Pressure in Young People. Hypertension, 75(1), 16–22. https://doi.org/10.1161/hypertensionaha.119.13820
High Blood Pressure: Symptoms & Causes. (2023, August 29). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/4314-hypertension-high-blood-pressure
How high blood pressure can affect the body. (2025). Mayo Clinic. https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/high-blood-pressure/in-depth/high-blood-pressure/art-20045868