Hạch bạch huyết (hạch lympho) là một phần của hệ thống bạch huyết, có vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch, thường có ở nách, cổ, bẹn và các vị trí sâu trong cơ thể như lồng ngực và ổ bụng. Vậy hạch ở cổ là gì? Nguyên nhân của tình trạng này là gì? Có cách phòng ngừa không? Bài viết sau đây sẽ giải đáp chi tiết loại hạch này, mời bạn đọc theo dõi.

Hạch ở cổ hay hạch bạch huyết ở cổ là những khối mô nhỏ hình hạt đậu hoặc hình trứng ở dưới cằm, phía sau và 2 bên cổ. Hạch ở vùng cổ là 1 phần của hệ bạch huyết, các hạch bạch huyết kết hợp với hệ thống miễn dịch để chống nhiễm trùng.
Sưng hay nổi hạch bạch huyết xuất hiện ở vùng đầu và cổ và được chia thành 2 nhóm chính: sưng hạch bạch huyết nông (nằm dưới da) và sưng hạch bạch huyết sâu (nằm sâu trong cổ). Các nhóm này nằm xung quanh các mạch lớn ở cổ (tĩnh mạch cảnh trong và động mạch cảnh trong) và 1 dây thần kinh quan trọng.
Có thể bạn quan tâm:
Hạch ở cổ thường không thể nhìn thấy hoặc cảm nhận được. Tuy nhiên, khi cơ thể nhiễm bệnh hoặc phản ứng với nhiễm trùng, những hạch này trở nên to và mềm. Vì vậy, hạch ở vị trí này còn được gọi là tuyến sưng, được gây ra chủ yếu bởi nhiễm trùng đường hô hấp hoặc các tình trạng khác.

Tham khảo: Nguyên nhân nổi hạch dưới cằm
Hạch vùng cổ được chia thành 6 nhóm, mỗi nhóm có quy tắc giải phẫu riêng. Vị trí các hạch thay đổi từ nông nhất (gần bề mặt da) đến sâu nhất (gần cột sống), cụ thể:
Các hạch ở cổ nhóm 1 nằm dọc đường viền hàm dưới và bao gồm các hạch bạch huyết ở tuyến nước bọt. Các hạch này dẫn lưu các bộ phận như:
Các hạch ở cổ nhóm 2 nằm dọc theo phần trên của cơ sternocleidomastoid (2 cơ dày chạy từ xương ngực và xương quai xanh đến xương chẩm và xương gáy) và bao gồm nhóm tĩnh mạch cổ trên. Các hạch nhóm 2 được chia thành nhóm 2A và 2B theo vị trí của dây thần kinh phụ tủy sống. Các hạch này dẫn lưu các bộ phận như:
Các hạch ở cổ nhóm 3 nằm dọc theo 1/3 giữa của cơ sternocleidomastoid (cặp cơ dài ở phía bên vùng cổ) và bao gồm nhóm tĩnh mạch cổ giữa. Các hạch này dẫn lưu amidan, nâng vòm miệng mềm và thành họng sau (tường sau của hầu họng), ung thư tuyến giáp…
Các hạch ở cổ nhóm 4 nằm dọc theo phần dưới của cơ sternocleidomastoid và bao gồm nhóm tĩnh mạch cổ dưới. Các hạch này dẫn lưu thanh môn trên (khe giữa 2 dây thanh trong cổ họng), xoang lê (khe nhỏ ở 2 bên của cổ họng, phía sau lỗ vào khí quản) và thực quản nằm ở cổ (kéo dài từ hầu đến xương ức), ung thư tuyến giáp.
Các hạch ở cổ nhóm 5 còn được gọi là các hạch tam giác cổ sau, bao gồm các dây thần kinh gai sống (có liên quan chặt chẽ với dây thần kinh phụ tủy sống). Các hạch này dẫn lưu da đầu sau, cổ sau và thành ngực trước.
Các hạch nhóm 6 còn được gọi là sưng hạch bạch huyết ở cổ trước, nằm dọc theo đường giữa cổ. Các hạch này bao gồm: hạch tiền khí quản, cận khí quản, tiền thanh quản và thanh quản hồi quy (dây thần kinh chạy từ dưới não đến thanh quản). Các hạch này dẫn lưu tuyến giáp, thanh quản và khí quản.
Việc hiểu các cấp độ của hạch ở cổ và quy tắc giải phẫu rất quan trọng với bác sĩ khi đánh giá tình trạng của người bệnh. Nhờ đó xác định nguyên nhân tiềm ẩn của việc mở rộng hạch bạch huyết và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.

Nguyên nhân của bệnh sưng hạch bạch huyết ở cổ thường do nhiễm virus hoặc vi khuẩn, cụ thể như sau:
Ngoài ra, các bệnh lý nghiêm trọng khác hoặc nhiễm trùng có thể gây sưng hạch ở cổ, cụ thể:
Triệu chứng đáng chú ý nhất của các hạch bạch huyết bị sưng ở cổ là sự mở rộng của các hạch ở cổ. Các hạch mở rộng có thể cảm nhận được, giống những cục u nhỏ, cứng và không đau bên dưới da (1). Hạch ở thể sưng có thể đau hoặc không, tùy vào nguyên nhân và có một số triệu chứng khác như:
Đến gặp bác sĩ khi hạch ở cổ mở rộng, đó là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang chống lại nhiễm trùng. Ở trẻ em, hạch cổ ở trẻ lớn hơn 0.5 inch nên khám và điều trị tại các địa chỉ uy tín.
Một số dấu hiệu phổ biến đi kèm như:
Các hạch bạch huyết trở lại kích thước bình thường trong vòng 2 – 3 tuần sau khi bị nhiễm trùng. Nếu sưng không giảm hoặc các hạch bạch huyết vẫn còn đau sau giai đoạn này, người bệnh nên gặp bác sĩ để khám và điều trị.
Các hạch ở cổ bị sưng có thể dẫn đến một số biến chứng: (2)

Để chẩn đoán 1 hạch nổi ở cổ bị sưng cần đến gặp bác sĩ để chẩn đoán. Từ đó xác định vị trí, kích thước và kết cấu của các hạch ở cổ. Các xét nghiệm bổ sung như: xét nghiệm máu, chẩn đoán hình ảnh và sinh thiết có thể được thực hiện để xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng mở rộng hạch bạch huyết.
Phần lớn các trường hợp hạch ở cổ không rõ nguyên nhân, nội soi mũi được cân nhắc thực hiện. Bác sĩ chèn 1 ống nhỏ, mỏng vào lỗ mũi để đánh giá tổn thương của khoang mũi và cổ họng, các tổn thương có thể liên quan đến sưng hạch bạch huyết ở cổ.
Chẩn đoán hình ảnh được thực hiện để đánh giá vị trí và mức độ sưng hạch ở cổ. Phương pháp này cũng xác định những bất thường khác có liên quan đến sưng hạch bạch huyết ở cổ. Chẩn đoán hình ảnh bao gồm các dạng như: siêu âm, chụp cắt lớp (CAT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI).
Xét nghiệm máu được thực hiện để tìm số lượng bạch cầu cao và xác định nhiễm trùng do vi khuẩn.
Hạch bạch huyết ở cổ có thể xác định bằng các phương pháp sinh thiết sau:
Sử dụng 1 cây kim mỏng với ống rỗng được đưa vào tổn thương để lấy một ít chất lỏng và tế bào mẫu để làm xét nghiệm. Chọc hút kim nhỏ thường được thực hiện trong vòng 10-15 phút. FNA là loại sinh thiết đầu tiên được áp dụng để xác định sưng hạch bạch huyết ở cổ.
Sinh thiết lõi kim tương tự như chọc hút kim nhỏ nhưng sử dụng kim lớn hơn. Nhờ đó giúp lượng mô lớn hơn được lấy để xét nghiệm, hỗ trợ thu thập nhiều thông tin hơn. Sinh thiết thường kết hợp gây tê cục bộ và thủ thuật kéo dài khoảng 15-30 phút.
Một vết mổ nhỏ được tạo ra để lấy đi 1 phần hoặc toàn bộ hạch ở vùng cổ. Sinh thiết thường được thực hiện với gây tê cục bộ, nhưng gây mê toàn thân cũng có thể được sử dụng. Sinh thiết mở thường diễn ra chưa tới 1 giờ, sau đó bác sĩ khâu vết mổ bằng chỉ và dán băng.
Vết mổ mất khoảng 10-14 ngày để lành, trong thời gian đó người bệnh nên tránh vận động mạnh. Sinh thiết mở chỉ được thực hiện khi chọc hút kim nhỏ hoặc sinh thiết lõi kim không có kết quả.
Nổi hạch ở cổ chữa được, tình trạng này cần được khám và điều trị nếu hạch xuất hiện trong thời gian dài hoặc bạn lo ngại hạch ở cổ biểu hiện cho bệnh ác tính tiềm ẩn. Trong trường hợp sưng hạch bạch huyết ở cổ mở rộng do nhiễm trùng, thuốc kháng sinh hoặc thuốc kháng vi-rút sẽ được sử dụng.
Với trường hợp sưng do tình trạng viêm hạch cổ, corticosteroid hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác được sử dụng để giảm viêm. Trong trường hợp mở rộng hạch bạch huyết do ung thư, các phương pháp điều trị bao gồm: phẫu thuật cổ, hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp các phương pháp điều trị này.
Một số cách để giảm khó chịu khi bị nổi hạch:

Một số biện pháp phòng ngừa hạch ở cổ như:
Hạch ở cổ bị sưng hiếm khi là dấu hiệu của ung thư. Tuy nhiên, tình trạng sưng không đau của hạch bạch huyết là dấu hiệu cảnh báo chính của ung thư hạch, bao gồm:
Trên thực tế, đây là 1 trong số ít các dấu hiệu bên ngoài của ung thư hạch cổ giai đoạn đầu.
U lympho Hodgkin thường được đánh dấu bằng sưng hạch bạch huyết ở cổ. Tình trạng sưng thường di chuyển từ hạch bạch huyết này sang hạch bạch huyết khác theo mô hình lây lan có thể dự đoán được. Căn bệnh này có thể gây sưng hạch bạch huyết ở cổ, nhưng với cách lây lan khó xác định hơn.
Ung thư biểu mô di căn và ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu hoặc cổ cũng được biểu hiện bằng tình trạng sưng hạch bạch huyết ở cổ, cụ thể:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bài viết đã khái quát khái niệm hạch ở cổ cũng như một số triệu chứng và nguyên nhân của tình trạng này. Hy vọng có thể giúp quý khách hàng có thêm những thông tin hữu ích và có hướng tầm soát sức khỏe thường xuyên cho bản thân và gia đình.