Bệnh lý liên quan huyết áp là tình trạng khá phổ biến, đặc biệt là ở người lớn tuổi. Đặc biệt, chỉ số này tăng cao có thể dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Vậy có những vấn đề nào cần được quan tâm? Huyết áp bao nhiêu là nguy hiểm? Khi nào cần phải nhập viện?

Huyết áp tâm thu từ 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương từ 120 mmHg trở lên được coi là nguy hiểm. Huyết áp cao nguy hiểm được chia thành hai loại là tăng huyết áp cấp cứu (chỉ số 180/120mmHg hoặc cao hơn có dấu hiệu tổn thương cơ quan đích) và tăng huyết áp khẩn cấp (huyết áp 180/120mmHg hoặc cao hơn và không có tổn thương đến các cơ quan trong cơ thể, đe dọa tính mạng). Khi rơi vào trường hợp cấp cứu, người bệnh có thể lên cơn đau tim, đột quỵ hoặc các vấn đề sức khỏe đe dọa tính mạng khác.
Trong trường hợp này người bệnh cần được can thiệp y tế khẩn cấp. Đối với người bệnh tăng huyết áp mạn tính, việc ghi nhớ chỉ số huyết áp bao nhiêu là nguy hiểm hết sức quan trọng, điều này giúp người bệnh xử trí chủ động và đến ngay cơ sở y tế để được can thiệp kịp thời.

Hạ huyết áp thế tư thế là một dạng huyết áp thấp xảy ra khi đứng, sau khi ngồi hoặc nằm. Vấn đề này có thể gây chóng mặt hoặc choáng váng hoặc ngất xỉu.
Hạ huyết áp tư thế có thể ở mức độ nhẹ và xảy ra trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, nếu kéo dài có thể báo hiệu các vấn đề nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần gặp bác sĩ để được thăm khám và tư vấn nếu thường xuyên cảm thấy chóng mặt khi đứng lên.
Hạ huyết áp tư thế thông thường, có nguyên nhân rõ ràng chẳng hạn như mất nước hoặc nghỉ ngơi tại giường kéo dài có thể dễ dàng điều trị. Hạ huyết tư thế mạn tính thường là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe khác, vì vậy việc điều trị phụ thuộc vào nguyên nhân.
Đối với hầu hết người trưởng thành, huyết áp bình thường thường bằng hoặc nhỏ hơn 120/80 mmHg. Huyết áp thấp là tình trạng chỉ số thấp hơn 90/60 mmHg. Trong một số trường hợp, chỉ số HA giảm thấp có thể là triệu chứng của một tình trạng sức khỏe tiềm ẩn.
So với việc huyết áp cao bao nhiêu là nguy hiểm, tình trạng chỉ số giảm thấp đột ngột cũng rất đáng quan tâm. Huyết áp quá thấp có thể dẫn đến tình trạng sốc. Các triệu chứng của sốc bao gồm: lú lẫn, đặc biệt là ở người lớn tuổi, da lạnh, đổ mồ hôi, giảm màu da, xanh xao, thở nhanh và nông, mạch yếu và nhanh. (1)
Huyết áp kẹp hay kẹt là tình trạng hiệu số của chỉ số tâm thu và tâm trương nhỏ hơn hoặc bằng 20 mmHg. Người bị tình trạng này có thể xuất hiện các triệu chứng hoa mắt, chóng mặt, xây xẩm mặt mày; khó thở, hụt hơi, tức ngực, ớn lạnh, mất ngủ hoặc ngủ li bì, hay quên… Huyết áp kẹp về lâu dài không được điều trị có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm cho tim mạch, thận, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng.
Vấn đề huyết áp này được xác định khi chỉ số cao hơn 140/90 mm Hg ở một phụ nữ có huyết áp bình thường trước 20 tuần và không có protein niệu (protein dư thừa trong nước tiểu). Tiền sản giật được chẩn đoán khi một phụ nữ mang thai bị tăng huyết áp cũng tăng protein trong nước tiểu. Sản giật là một dạng tiền sản giật nghiêm trọng. Phụ nữ bị sản giật có những cơn co giật do tình trạng này gây ra.
Đây là sự gia tăng chỉ số huyết áp nghiêm trọng (chỉ số 180/120 mmHg hoặc cao hơn) ở một bệnh nhân ổn định không biểu hiện tổn thương hoặc rối loạn chức năng cơ quan đích. Bệnh nhân bị vấn đề này có thể không có triệu chứng hoặc có thể bị đau đầu, khó thở, buồn nôn, nôn mửa, chảy máu mũi và lo lắng rõ rệt.
Đây là tình trạng nghiêm trọng kèm theo tổn thương cơ quan đích, chẳng hạn như đột quỵ, tổn thương thận, nhồi máu cơ tim hoặc suy tim. Bệnh nhân trải qua trường hợp cấp cứu có các dấu hiệu và triệu chứng tổn thương cơ quan đích do chỉ số huyết áp tăng, chẳng hạn như bệnh não tăng huyết áp, xuất huyết nội sọ, đột quỵ do thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ tim, suy thất trái kèm theo phù phổi, đau thắt ngực không ổn định, phình động mạch chủ, suy thận cấp và sản giật.
Biểu hiện lâm sàng của THA cấp cứu có thể gặp dưới nhiều hình thái như:
Đây là tình trạng bệnh không đáp ứng tốt với điều trị y tế tích cực. Bệnh được coi là kháng trị khi hội đủ các tình trạng sau:
Tăng huyết áp kháng trị làm tăng đáng kể nguy cơ đau tim, đột quỵ và suy thận.
Để kiểm soát huyết áp, phòng ngừa những biến chứng nguy hiểm của các bệnh lý liên quan, người bệnh cần lưu ý:
Kiểm tra huyết áp tại nhà là một phần quan trọng trong việc kiểm soát bệnh. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) và các tổ chức tim mạch khác khuyến cáo những người bị huyết áp cao nên theo dõi tại nhà. Kiểm tra thường xuyên tại nhà giúp phát hiện sớm các bất thường liên quan đến chỉ số huyết áp, từ đó người bệnh có thể được thăm khám và điều trị kịp thời.
Khi chỉ số huyết áp ở mức bắt buộc phải dùng thuốc, người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ. Thuốc huyết áp sẽ giúp kiểm soát huyết áp và ngăn ngừa các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Uống thuốc không đúng liều lượng hoặc thời điểm hoặc ngừng thuốc điều trị huyết áp cao đột ngột có thể cực kỳ nguy hiểm cho sức khỏe.
Chế độ ăn uống lành mạnh là biện pháp phòng ngừa hiệu quả đầu tiên để ngăn ngừa huyết áp. Để hạn phòng ngừa cao huyết áp, trong thực đơn hằng ngày hãy bổ sung cá, các loại hạt và đậu, rau, trái cây vào thực đơn, đồng thời cố gắng cháy calo (ít nhất bằng lượng calo bạn nạp vào mỗi ngày). Sử dụng chất béo không bão hòa như dầu ô liu, dầu cải, dầu đậu nành, dầu đậu phộng, dầu ngô hoặc dầu cây rum thay vì bơ, dầu dừa hoặc dầu hạt cọ. Hạn chế sử dụng thực phẩm đóng hộp và chế biến sẵn, thực phẩm quá nhiều đường hoặc quá mặn.

Huyết áp có mối liên quan với cân nặng. Thừa cân có thể gây ra áp lực cho tim, điều này có thể làm tăng nguy cơ. Việc giảm cân giúp tim không phải làm việc quá sức để bơm máu đi khắp cơ thể, vì vậy kiểm soát tốt cân nặng là một trong những cách hiệu quả để kiểm soát tình trạng này.

Đối với những người bị mắc bệnh mạn tính, hoạt động thể chất thường xuyên có thể đưa huyết áp về mức an toàn hơn. Một số hoạt động có thể cải thiện chỉ số bao gồm đi bộ, chạy bộ, đạp xe, bơi lội, khiêu vũ…
Rượu bia, thuốc lá và các chất kích thích khác rất có hại cho huyết áp. Uống quá nhiều rượu có thể làm tăng chỉ số huyết áp đồng thời làm giảm hiệu quả của thuốc huyết áp. Bên cạnh đó, hút thuốc cũng làm huyết áp thay đổi xấu đi. Việc từ bỏ thuốc lá giúp cải thiện huyết áp, làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và cải thiện sức khỏe tổng thể, kéo dài tuổi thọ.
Bệnh tim mạch và huyết áp là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Các biện pháp phòng ngừa chủ động như cải thiện lối sống, dinh dưỡng, thể dục thể thao là cần thiết song chưa đủ. Việc thăm khám sức khỏe tim mạch định kỳ giúp phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn, nhiều người có thể không biết nguy cơ mắc bệnh tim của mình, đặc biệt là không thể cảm nhận được các yếu tố nguy cơ như huyết áp cao và cholesterol, bên cạnh đó nhiều bệnh lý không có biểu hiện bên ngoài mà chỉ được phát hiện thông qua thăm khám chuyên sâu.

Chỉ số huyết áp cao trên 130/80 mmHg có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ. Huyết áp cao có thể gây ra nhiều thay đổi sinh lý khác nhau, chẳng hạn như tổn thương các mạch máu não và chảy máu não. Những thay đổi này có thể gây ra đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc xuất huyết hoặc đột quỵ do bệnh mạch máu nhỏ.
Tuy nhiên, theo một nghiên cứu đăng tải trên tạp chí của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (American Heart Association – AHA), nguy cơ đột quỵ tăng liên tục trên mức huyết áp khoảng 115/75 mmHg. Mối liên hệ này xảy ra rất phổ biến ở nhóm dân số trưởng thành. Gần hai phần ba gánh nặng đột quỵ trên toàn cầu là do huyết áp không tối ưu (tức là >115/75 mm Hg), đặc biệt là những người trung niên (45 đến 69 tuổi). (3)
Không có chỉ số huyết áp cố định đối với bệnh nhồi máu cơ tim, tuy nhiên huyết áp cao làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch vành (còn gọi là xơ vữa động mạch), một nguyên nhân quan trọng dẫn đến nhồi máu cơ tim.
Những người bị huyết áp cao có nhiều khả năng mắc bệnh động mạch vành hơn vì huyết áp cao tạo thêm lực lên thành động mạch. Theo thời gian, áp lực bổ sung này có thể làm hỏng động mạch. Những động mạch bị thương này có nhiều khả năng bị hẹp và cứng lại do các chất béo lắng đọng. Nhồi máu cơ tim xảy ra khi cục máu đông hoặc co thắt chặn động mạch vành đã bị hẹp. Khi không có oxy, phần cơ tim được động mạch bị chặn phục vụ sẽ bị tổn thương.
Bên cạnh huyết áp bao nhiêu là nguy hiểm thì việc khi nào cần dùng đến thuốc huyết áp cũng là mối quan tâm của nhiều người. Chúng ta biết rằng chỉ số huyết áp bình thường là 120/180 mmHg. Huyết áp bình thường khi huyết áp tâm thu< 130 mmHg và tâm trương < 85 mmHg. Khi chỉ số huyết áp từ 130/85 mmHg trở lên, người bệnh cần thăm khám bác sĩ để được hướng dẫn điều trị phù hợp kết hợp với thay đổi lối sống để kiểm soát huyết áp.
Thuốc huyết áp thường được dùng suốt đời. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể ngừng dùng thuốc nếu có cách giải quyết những nguyên nhân tiềm ẩn gây ra huyết áp cao, chẳng hạn như thừa cân, hút thuốc, uống quá nhiều rượu, ăn đồ mặn và căng thẳng trong cuộc sống.
Huyết áp tăng đột biến ở mức nguy hiểm là trường hợp cấp cứu y tế. Chỉ số 180/120 mmHg trở lên cùng với các triệu chứng bổ sung như đau ngực hoặc đau lưng, khó thở, giảm thị lực, thay đổi hoặc khó nói là dấu hiệu của cơn tăng huyết áp cần được điều trị cấp cứu ngay lập tức tại bệnh viện.
Để đặt lịch khám, điều trị huyết áp và các bệnh tim mạch tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh lý huyết áp là một vấn đề sức khỏe cần đặc biệt chú ý, việc hiểu rõ các chỉ số quan trọng, bao gồm huyết áp bao nhiêu là nguy hiểm có thể giúp người bệnh phòng ngừa chủ động, tránh rơi vào tình huống nguy kịch.