Ampicillin/sulbactam là kháng sinh phổ rộng. Sự kết hợp giữa kháng sinh thuộc nhóm beta-lactam và chất ức chế beta-lactamase tạo ra tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn, giúp mở rộng phổ kháng khuẩn của ampicillin đối với nhiều loại vi khuẩn sinh beta-lactamase đã kháng lại ampicillin dùng đơn độc. Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin chi tiết về cơ chế dược lực học, dược động học, chỉ định, liều dùng và các lưu ý quan trọng về thuốc.
Ampicillin/Sulbactam là thuốc gì?
Ampicillin/Sulbactam là tên gọi chung của thuốc phối hợp giữa natri ampicillin và natri sulbactam (ampicillin/sulbactam) cố định theo tỷ lệ 2:1 của ampicillin và sulbactam. Hàm lượng của thuốc được tính theo tổng lượng ampicilin và sulbactam. Mỗi mg hỗn hợp có chứa không ít hơn 563 microgam ampicilin và 280 microgam sulbactam dạng khan.
Ampicillin là kháng sinh bán tổng hợp có phổ tác dụng rộng với hoạt tính kháng khuẩn tác dụng trên nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm do khả năng ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn. Sulbactam là một acid sulfon penicilamic, chất ức chế không thuận nghịch beta-lactamase. Sulbactam chỉ có hoạt tính kháng khuẩn yếu khi sử dụng đơn độc. Sulbactam có hoạt tính ức chế tốt cả 2 loại beta-lactamase qua trung gian plasmid thường gặp nhất.
Tên khác
Ampicillin/sulbactam
Tên thương mại (Common Brand Name)
Unasyn
Sulcilat
Bbcelat
Nhóm thuốc (Drug Classes)
Kháng sinh nhóm beta-lactam (phân nhóm penicilin A) và chất ức chế beta-lactamase.
Do sulbactam có ái lực cao và gắn với một số beta-lactamase là những enzym làm bất hoạt ampicillin bằng cách thủy phân vòng beta-lactam, nên phối hợp sulbactam với ampicillin tạo ra một tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn, giúp mở rộng phổ kháng khuẩn của ampicillin đối với nhiều loại vi khuẩn sinh beta-lactamase đã kháng lại ampicillin dùng đơn độc, giúp mở rộng phổ kháng khuẩn của ampicilin đối với nhiều loại vi khuẩn sinh beta-lactamase đã kháng lại ampicillin dùng đơn độc.
Phổ tác dụng
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: tác dụng lên hầu hết cầu khuẩn ưa khí như Staphylococcus aureus (cả loại sinh beta-lactamase và không sinh beta-lactamase), Staphylococcus epidermidis (cả loại sinh beta-lactamase và không sinh beta-lactamase), Streptococcus faecalis (Enterococcus), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus viridans. Ampicillin/sulbactam có phổ tác dụng trên trực khuẩn ưa khí Listeria monocytogenes.
Vi khuẩn Gram âm ưa khí: Tác dụng lên hầu hết các chủng Haemophilus influenzae (cả loài sinh beta-lactamase và không sinh beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (cả loài sinh beta- lactamase và không sinh beta-lactamase), Klebsiella sp (tất cả các loài này đều sinh beta-lactamase), Proteus mirabilis (cả loài sinh beta-lactamase và không sinh beta-lactamase), Proteus vulgaris, Providencia rettgeri và Neisseria gonorrhoeae (cả loài sinh beta- lactamase và không sinh beta-lactamase), Enterobacteriaceae (ví dụ một số chủng coli, Proteus mirabilis, Salmonella, Shigella).
Vi khuẩn kỵ khí: Các loài Clostridium, các loài Peptococcus, các loài Bacteroides bao gồm cả Bacteroides fragilis, Bifido bacterium, Peptococcus, Fusobacterium, Prevotella…
Ampicillin/sulbactam không có phổ tác dụng trên vi khuẩn không điển hìnhChlamydia và
Vi khuẩn kháng thuốc: tụ cầu kháng methicillin, oxacillin hoặc nafcilin phải coi là cũng kháng lại cả ampicillin/sulbactam.
Trực khuẩn ưa khí Gram âm sinh beta-lactamase type I (ví dụ như: Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter…) thường kháng lại ampicillin/sulbactam, vì sulbactam không ức chế phần lớn beta-lactamase type I.
Một số chủng Klebsiella, E. coli, và Acinetobacter và một số hiếm chủng Neisseria gonorrhoeae kháng lại thuốc. Enterococcus faecium thường kháng ampicillin/sulbactam.
Ampicillin/sulbactam kết hợp dưới dạng thuốc tiêm, dùng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn phức tạp
Dược động học
Dược động học của 2 thành phần trong công thức tương tự như nhau và không thay đổi khi dùng kết hợp.
1. Hấp thu
Natri sulbactam hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa nên được dùng bằng đường tiêm. Dạng uống là sultamicillin, một ester của ampicilin.
Nồng độ đỉnh của ampicillin và sulbactam đạt được sau khoảng 15 phút sau khi truyền tĩnh mạch ampicilin/sulbactam. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh của ampicilin đạt được dao động trong khoảng 40 – 71 microgam/ml sau khi tiêm 1 g ampicilin và 0,5 g sulbactam hoặc 109 – 150 microgam/ml. Sau khi tiêm 1 liều 3 g (2 g ampicillin và 1g sulbactam), nồng độ đỉnh sulbactam trong huyết thanh sau các liều đó tương ứng là 21 – 40 hoặc 48 – 88 microgam/ml.
2. Phân bố
Sau khi tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch, cả 2 thành phần được phân bố tốt đến các mô và dịch của cơ thể. Nồng độ ở các mô và dịch cơ thể đạt khoảng 53 – 100% nồng độ trong huyết tương. Ở người trưởng thành có chức năng thận bình thường, thể tích phân bố của ampicilin khoảng 0,28 – 0,33 lít/kg và của sulbactam là 0,24 – 0,4 lít/kg. Sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, ampicilin và sulbactam phân bố vào dịch não tủy với nồng độ thấp, trừ khi màng não bị viêm. Chúng cũng phân bố vào sữa với nồng độ thấp. Ampicillin liên kết với protein huyết tương khoảng 15 – 28%, còn sulbactam khoảng 38%.
Ampicillin và sulbactam qua được hàng rào nhau thai và nồng độ của chúng trong máu cuống rốn nhau thai tương tự như trong huyết thanh. Phụ nữ cho con bú khi truyền tĩnh mạch 500mg hoặc 1g sulbactam mỗi 6 giờ thì nồng độ thuốc trong sữa là 0,52 microgam/ml. Cần thận trọng khi sử dụng.
3. Thải trừ
Ampicillin và sulbactam đều thải trừ chủ yếu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận, một lượng nhỏ thải qua phân và mật. Ở người có chức năng thận bình thường, khoảng 75 – 92% cả hai thuốc thải trừ qua thận dưới dạng nguyên vẹn trong vòng 8 giờ đầu sau khi tiêm thuốc.
3. Thời gian bán thải
Thời gian bán thải (nửa đời thải trừ) của thuốc là khác nhau ở mỗi nhóm người, mỗi thành phần, cụ thể:
Người lớn, chức năng thận bình thường, nửa đời phân bố ampicillin và sulbactam khoảng 15 phút, nửa đời thải trừ khoảng 1 giờ.
Ở người cao tuổi (65 – 85 tuổi) với chức năng thận bình thường, đời thải trừ trung bình của ampicillin là 1,4 giờ và của sulbactam là 1,6 giờ.
Trẻ em dưới 12 tuổi, nửa đời thải trừ của sulbactam khoảng 0,92 – 1,9 giờ.
Ở trẻ sơ sinh, nửa đời thải trừ của ampicillin/sulbactam thay đổi ngược với tuổi, khi chức năng ống thận trưởng thành, thuốc thải trừ nhanh hơn.
Ở người lớn khỏe mạnh với chức năng thận bình thường, độ thanh 204 ml/phút. Nồng độ thanh thải của ampicillin là 203 – 319 ml/phút và của sulbactam là 169 – 204 ml/phút. Nồng độ trong huyết tương của cả 2 thành phần cao hơn và nửa đời kéo dài hơn ở người bệnh suy thận.
Nửa đời thải trừ trung bình trong huyết tương ở người bình thường của cả 2 thành phần xấp xỉ 1 giờ.
Chỉ định
Ampicillin/sulbactam cần được ưu tiên điều trị các nhiễm khuẩn do hoặc nghi ngờ do các vi khuẩn sinh beta-lactamase gây ra, khi mà một aminopenicilin dùng đơn độc không có tác dụng. Thuốc được chỉ định để điều trị:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới, bao gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm nắp thanh quản, viêm phổi vi khuẩn.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm thận – bể thận.
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng hoặc bệnh phụ khoa nghi do vi khuẩn kỵ khí.
Dự phòng phẫu thuật trong một số phẫu thuật đường tiêu hóa, đường mật, phụ khoa.
Thông tin hoạt chất chỉ mang tính chất tham khảo chung. Để biết chi tiết, người bệnh cần đọc hướng dẫn sử dụng của từng biệt dược thuốc và chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.
Chống chỉ định
Người quá mẫn với penicillin hoặc với sulbactam hay với bất kỳ kháng sinh beta-lactam khác (ví dụ penicilin, cephalosporin).
Thuốc cũng chống chỉ định với người có tiền sử vàng da tắc mật hoặc suy gan do dùng ampicillin/sulbactam.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ampicillin/sulbactam được dung nạp tốt. Các phản ứng có hại sau đây đã được thông báo:
1. Thường gặp
Tiêu hóa: tiêu chảy, nôn, buồn nôn (3%).
Da: phát ban (2%).
Khoảng 1% tăng ure, creatinin huyết thanh; khoảng 11% tăng transaminase, creatinin kinase.
Tại chỗ: đau tại vị trí tiêm: 16% (tiêm bắp) và 3% (tiêm tĩnh mạch).
ADR phổ biến nhất được thông báo là những phản ứng quá mẫn bao gồm: tiêu chảy, ngứa, phát ban… Phải ngừng thuốc và có thể điều trị băng kháng histamin và corticosteroid tác dụng toàn thân (nếu cần).
Phản ứng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (sốc phản vệ) có thể xảy ra. Cần điều trị cấp cứu bằng adrenalin, oxygen, corticosteroid tiêm tĩnh mạch, truyền dịch và dùng thuốc tăng huyết áp nếu cần. Giữ thông đường hô hấp, có thể cần đặt nội khí quản.
Viêm đại tràng màng giả nhẹ thường khỏi khi ngừng thuốc.
Liều lượng và cách dùng
1. Cách dùng
Thuốc có thể được dùng uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch, phụ thuộc vào quy định của nhà sản xuất biệt dược thuốc cụ thể.
2. Liều dùng
Liều thuốc được tính theo tổng lượng ampicilin và sulbactam theo tỷ lệ cố định (2:1). Lượng ampicillin và sulbactam được tính theo dạng base.
Người lớn và trẻ em trên 30 kg
Dạng uống:
Uống 375 – 750 mg/lần, 2 lần/ngày.
Tiêm bắp: Dung dịch sau khi pha phải được tiêm trong vòng 1 giờ, tiêm sâu vào khối cơ lớn.
Tiêm và truyền tĩnh mạch:
Người lớn: Nhiễm khuẩn thông thường gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm: Từ 1,5 g đến 3g cứ 6 giờ/lần. Liều tối đa không vượt quá 12g/ngày.
Điều trị bệnh viêm khung chậu cấp tính: tiêm tĩnh mạch ampicillin và sulbactam 3g mỗi 6 giờ, phối hợp với doxycyclin uống hoặc tiêm tĩnh mạch 100 mg mỗi 12 giờ. Ngừng thuốc đường tiêm sau khi triệu chứng lâm sàng được cải thiện 24 giờ, tuy nhiên cần tiếp tục uống doxycyclin 100mg 2 lần/ngày cho đủ 14 ngày.
Trẻ em
Trẻ từ 40kg trở lên: Có thể dùng liều như người lớn.
Trẻ từ 1 tuổi trở lên: 300 mg/kg/ngày, truyền tĩnh mạch, chia làm 4 liều cách đều 6 giờ.
Theo đề nghị của Hội nhi khoa Viện hàn lâm Mỹ, liều dùng cho trẻ từ 1 tháng tuổi trở lên: 100 – 150 mg/kg/ngày, chia đều thành 4 liều trong ngày với nhiễm khuẩn nhẹ và vừa; 200 – 300 mg/kg/ngày, chia đều thành 4 liều trong ngày với nhiễm khuẩn nặng.
Ở cả người lớn và trẻ em, điều trị uống hoặc tiêm thường tiếp tục cho tới khi hết sốt 48 giờ. Thời gian điều trị thường từ 5 – 14 ngày, nhưng có thể kéo dài nếu cần.
Liều dùng ở người bệnh suy thận
Có thể sử dụng liều thông thường, tuy nhiên kéo dài khoảng cách đưa thuốc tùy theo mức độ suy thận, căn cứ trên độ thanh thải creatinin. Người bệnh có ClCr > 30ml/phút/1,73m2: dùng 1,5g đến 3g, mỗi 6 – 8 giờ; nếu ClCr 15 – 29 ml/phút/1,73m2: dùng liều như trên mỗi 12 giờ và nếu ClCr 5 – 14 ml/phút/1,73 m2: dùng liều như trên mỗi 24 giờ. Vì ampicillin và sulbactam bị mất qua lọc máu, người bệnh phải lọc máu chu kỳ được khuyến cáo dùng liều 1,5 g – 3 g/lần/ngày tốt nhất là ngay sau khi lọc.
Tương tác thuốc
Ampicillin/sulbactam có một số tương tác thuốc cần lưu ý như sau:
Probenecid uống ức chế cạnh tranh sự thải trừ của cả ampicillin và sulbactam qua ống thận, do đó làm tăng nồng độ của cả hai thuốc trong huyết thanh và kéo dài thời gian thải trừ thuốc.
Ampicilin được thông báo là có ảnh hưởng đến xét nghiệm tìm glucose trong nước tiểu bằng phương pháp đồng sulfat (Clinitest), nhưng không ảnh hưởng đến xét nghiệm bằng phương pháp glucose oxydase (Clinistix).
Trên người bệnh tăng acid uric máu đang được điều trị bằng alopurinol, ampicillin làm tăng nguy cơ phát ban.
Ampicillin và sulbactam có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của methotrexat và làm giảm nồng độ/tác dụng của atenolol, vắc xin thương hàn.
Sulbactam natri tương hợp với tất cả các dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, nhưng ampicillin thì kém bền vững hơn trong các dung dịch chứa dextrose hoặc các carbohydrate khác. Không nên pha trộn dung dịch có ampicillin với các chế phẩm của máu hoặc dịch đạm thủy phân. Ampicillin tương kỵ với các aminoglycosid, không được trộn chung trong cùng một bơm tiêm hoặc bình chứa.
Ampicilin tương kỵ với các aminoglycosid, không được trộn chung trong cùng một bơm tiêm hoặc bình chứa.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: các phản ứng thần kinh, kể cả co giật có thể xuất hiện khi nồng độ beta-lactam cao trong dịch não tủy.
Xử trí: Ampicillin và sulbactam có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng thẩm phân máu, quá trình này có thể làm gia tăng sự thải trừ của thuốc trong trường hợp quá liều ở những người bệnh suy thận.
Thận trọng
Thận trọng khi dùng ampicillin/sulbactam cho các trường hợp sau:
Ampicillin/sulbactam cũng như penicilin có thể gây ra phản ứng quá mẫn nên các thận trọng thông thường với liệu pháp penicilin cần được áp dụng. Trước khi khởi đầu điều trị nên thận trọng tìm hiểu tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin và các thuốc khác của người bệnh.
Do các kháng sinh, kể cả ampicillin/sulbactam, có khả năng gây viêm đại tràng màng giả, nên cần phải chẩn đoán phân biệt khi người bệnh bị tiêu chảy trong quá trình điều trị. Người bệnh tăng bạch cầu đơn nhân có tỷ lệ cao bị ban da khi điều trị bằng aminopenicilin nên cần tránh sử dụng ampicillin/sulbactam cho những người bệnh này.
Sử dụng ampicillin/sulbactam có thể gây ra hiện tượng phát triển quá mức một số vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, đặc biệt là Pseudomonas và Candida, nên cần theo dõi thận trọng người bệnh. Nếu thấy biểu hiện bội nhiễm, cần ngừng thuốc và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.
Cần giảm liều ở người bị suy thận.
Tránh dùng thuốc trên người nhiễm virus Epstein-Barr hoặc HIV.
Thời kỳ mang thai: Tính an toàn của ampicillin/sulbactam trong thời kỳ mang thai còn chưa được xác lập đầy đủ. Dùng ampicillin đơn độc ở phụ nữ mang thai có thể làm giảm tạm thời nồng độ trong huyết tương của estriol liên hợp toàn phần, estriol glucuronid, estron liên hợp và estradiol.
Thời kỳ cho con bú: Một lượng nhỏ ampicillin và sulbactam được bài tiết qua sữa, do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Có 3 vấn đề tiềm tàng đối với trẻ bú mẹ:
Biến đổi vi khuẩn chí ở ruột.
Tác dụng trực tiếp (ví dụ dị ứng…).
Cản trở phân tích kết quả nuôi cấy khi trẻ sốt cần làm xét nghiệm.
Nếu bạn đang được chỉ định dùng ampicillin/sulbactam hoặc cần đánh giá phác đồ điều trị nhiễm khuẩn, đội ngũ bác sĩ chuyên khoa tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh sẽ giúp bạn thăm khám, xác định nguyên nhân và lựa chọn liệu pháp kháng sinh phù hợp, an toàn. Với hệ thống xét nghiệm hiện đại, quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn chặt chẽ và phác đồ cá thể hóa, Tâm Anh hỗ trợ người bệnh tiếp cận điều trị hiệu quả, giảm nguy cơ kháng thuốc và các biến chứng liên quan đến kháng sinh đường tiêm.
Để đặt lịch thăm khám, tư vấn, điều trị bệnh tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách hàng vui lòng liên hệ theo thông tin:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Ampicillin/sulbactam là phối hợp kháng sinh được sử dụng phổ biến trong điều trị nhiều nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm, nhờ khả năng mở rộng phổ tác dụng và khắc phục cơ chế đề kháng β-lactamase. Hiệu quả của dược chất này phụ thuộc vào việc lựa chọn đúng chỉ định, liều dùng phù hợp và thời gian điều trị hợp lý, đặc biệt ở các trường hợp có suy giảm chức năng thận hoặc tiền sử dị ứng kháng sinh. Việc sử dụng cần thận trọng, tránh tự ý dùng hoặc kéo dài không cần thiết để hạn chế nguy cơ tác dụng không mong muốn và kháng thuốc.
Cập nhật lần cuối: 15:31 18/12/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Ampicillin / sulbactam (Unasyn) Use During Pregnancy. (2025, October 27). Drugs.com. https://www.drugs.com/pregnancy/ampicillin-sulbactam.html