Giang mai lưỡi do xoắn khuẩn Treponema pallidum xâm nhập và tấn công lưỡi gây tổn thương, loét. Nguyên nhân mắc bệnh do quan hệ tình dục bằng miệng với người mắc giang mai, đặc biệt khi tiếp xúc trực tiếp với vết loét hoặc phát ban giang mai. Bài viết này chia sẻ dấu hiệu nhận biết, nguyên nhân bị bệnh cũng như cách chẩn đoán và điều trị giang mai ở lưỡi.
Giang mai ở lưỡi là bệnh lây truyền qua đường tình dục (STIs) do vi khuẩn Treponema pallidum (T. pallidum) xâm nhiễm khoang miệng gây ra. Vi khuẩn này có dạng lò xo xoắn 6 – 14 vòng, có thể dễ dàng xâm nhập và tấn công niêm mạc miệng, lưỡi, hầu họng khi quan hệ tình dục bằng miệng với người mắc bệnh, nhất là khi có vết thương hở ở vùng miệng, họng. Hiện chưa có vắc xin phòng ngừa bệnh giang mai nói chung và giang mai ở lưỡi nói riêng.
Biểu hiện dễ nhận biết nhân của bệnh giang mai lưỡi là săng (chancre) giang mai lưỡi, biểu hiện với vết loét trợt nông, hình tròn hoặc bầu dục, đáy vết loét có màu thịt đỏ tươi, cứng (còn gọi là săng cứng), ít đau hoặc không đau trong 1-2 tuần, nổi hạch ở cổ hoặc hạch dưới hàm. Ở giai đoạn này, nếu không điều trị săng cũng tự lành nhưng bệnh giang mai sẽ chuyển sang giai đoạn 2 và vi khuẩn sẽ tấn công vào các cơ quan nội tạng trong cơ thể.
Ở phụ nữ nếu nhiễm vi khuẩn T. pallidum trong thời kỳ mang thai, vi khuẩn sẽ chui qua hàng rào nhau – thai, gây bệnh giang mai bẩm sinh, đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng thai nhi/bé sơ sinh. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính, cứ 1.000 phụ nữ mang thai có 7 người mắc bệnh giang mai, dẫn đến khoảng 143.000 ca tử vong sớm và thai chết lưu, 61.000 ca tử vong sơ sinh, 41.000 ca sinh non hoặc sinh nhẹ cân và 109.000 trẻ sơ sinh mắc bệnh giang mai bẩm sinh lâm sàng trên toàn thế giới (1).
Tác nhân chính gây ra bệnh giang mai ở lưỡi do vi khuẩn Treponema pallidum. Chúng có thể tấn công niêm mạc miệng thông qua vết thương hở và quan hệ tình dục bằng miệng với người mắc bệnh. Đây là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh giang mai ở miệng nói chung và giang mai lưỡi nói riêng. (2)
Ngoài ra, vi khuẩn giang mai có thể xâm nhập khoang miệng khi hôn nhưng tần suất thấp hơn. Chúng còn có thể lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang thai, gây ra bệnh giang mai bẩm sinh, đe dọa đến tính mạng của thai nhi. Bệnh giang mai cũng có lây lan khi sử dụng vật dụng cá nhân, muỗng, nĩa, bát đĩa hay ly uống nước… bị nhiễm khuẩn.
Thông thường, thời gian ủ bệnh giang mai trong khoảng 20 – 35 ngày. Trong thời gian này, người bệnh không nhận thấy biểu hiện nào. Sau đó, một số biểu hiện bắt đầu hình thành nhưng có thể giống với nhiều bệnh khác chẳng hạn như lở miệng, nhiệt miệng. Đó là lý do giang mai được ví như “kẻ bắt chước vĩ đại” (the great imitator).
Ngoài ra, vi khuẩn giang mai có thể gây ra các vết loét đường kính 2 – 4 cm ở miệng, gọi là săng giang mai. Tuy nhiên, các vết loét không gây đau nên dễ làm người bệnh nhầm lẫn và chủ quan.
Mặt khác, ở mỗi giai đoạn, triệu chứng của bệnh giang mai có sự khác biệt. Tuy nhiên, các triệu chứng bệnh có khả năng chồng chéo nhau, không phải tất cả người bệnh giang mai cùng giai đoạn đều có những biểu hiện bệnh giống nhau.
> Bài viết liên quan: Bệnh giang mai ở miệng
Theo Bộ Y tế, nếu không được chẩn đoán và điều trị, bệnh giang mai có thể tồn tại trong nhiều năm và được chia thành 2 giai đoạn là giang mai sớm và giang mai muộn. Ở mỗi giai đoạn lại chia thành các thời kỳ, bao gồm:
> Bài viết liên quan: 5 giai đoạn bệnh giang mai phát triển không phải ai cũng biết
Giang mai có thể điều trị thành công bằng kháng sinh penicillin. Thế nhưng triệu chứng bệnh thường không rõ ràng khiến người bệnh nhầm lẫn với bệnh khác và bỏ qua không điều trị. Nếu không điều trị, bệnh giang mai nói chung, giang mai miệng, giang mai lưỡi nói riêng có thể gây những biến chứng nguy hiểm.
Theo WHO, các biến chứng có thể xảy ra khi mắc bệnh giang mai bao gồm:
Các biểu hiện của giang mai không xuất hiện ngay khi nhiễm bệnh. Ngoài ra, các triệu chứng giang mai lưỡi có thể bị nhầm thành lở miệng hoặc nhiệt miệng. Do đó, người bệnh nhanh chóng đến bác sĩ nếu vùng miệng lưỡi xuất hiện các vết loét bất thường sau khi quan hệ tình dục.
Ngoài ra, nếu bạn quan hệ tình dục không an toàn với bạn tình nghi ngờ hoặc đã được chẩn đoán mắc giang mai, hãy đến bệnh viện khám, làm xét nghiệm cần thiết. Phụ nữ mang thai nên làm xét nghiệm giang mai trong quá trình mang thai, tránh lây sang cho thai nhi.
Thời gian ủ bệnh giang mai ở mỗi thời kỳ có sự khác biệt với những triệu chứng lâm sàng không giống nhau. Cụ thể như sau:
Ở thời kỳ này, biểu hiện đặc trưng của bệnh giang mai lưỡi là trên lưỡi người bệnh xuất hiện săng đơn độc. Bệnh thường xuất hiện sau khoảng 3 tuần kể từ khi lây nhiễm. Bệnh có thể hết trong vòng 3 – 10 ngày mà không cần điều trị. Thế nhưng, nếu không được điều trị, sau 4 – 8 tuần từ khi xuất hiện các biểu hiện ban đầu, bệnh giang mai ở lưỡi có thể phát triển sang thời kỳ II.
Ở thời kỳ này, lưỡi của người bệnh xuất hiện các vết trợt màu trắng.
Ngoài ra, người bệnh có thể nhận thấy xuất hiện các nốt sẩn giang mai có màu đỏ hồng, hình bán cầu, xung quanh có viền vảy (gọi là viền vảy Biett) ở da, hậu môn, âm hộ…. Sẩn giang mai có nhiều hình dạng khác nhau, đơn cử sẩn dạng vảy nến, sẩn dạng trứng cá, sẩn dạng thủy đậu hay sẩn loét.
Bên cạnh đó, người bệnh giang mai thời kỳ II có thể gặp một số triệu chứng không đặc hiệu như cơ thể mệt mỏi, sốt, nổi hạch vùng, rụng tóc, đau đầu…
Tương tự thời kỳ I, các triệu chứng giang mai thời kỳ II có thể tự mất đi mà không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu người bệnh không được chẩn đoán và điều trị, bệnh sẽ tiến triển sang thời kỳ giang mai kín và có khả năng cao lây cho người khác.
Giang mai kín hay còn gọi là giang mai tiềm ẩn, thường không phát sinh dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng nào nên chỉ có thể phát hiện nhờ xét nghiệm huyết thanh. Người bệnh mắc bệnh giang mai dưới 2 năm được xếp vào giai đoạn giang mai kín sớm, trên 2 năm được xếp vào giai đoạn giang mai kín muộn. Phụ nữ mang thai mắc giang mai kín muộn có khả năng cao lây sang cho thai nhi.
Phần lớn trường hợp giang mai kín không tiếp tục phát triển sang giai đoạn khác. Tuy nhiên, khoảng 25% trường hợp tiến triển thành giang mai thời kỳ III nếu không được chẩn đoán và điều trị.
Từ lúc bạn nhiễm xoắn khuẩn giang mai cho đến khi bệnh chuyển sang giang mai thời kỳ III có thể kéo dài trên 30 năm. Ở thời kỳ này, bệnh giang mai có thể tổn thương tất cả cơ quan trong cơ thể. Người bệnh có thể xuất hiện những tình trạng sau:
Giang mai nói chung và giang mai lưỡi nói riêng có thể được chẩn đoán bằng xét nghiệm phản ứng huyết thanh. Phần lớn trường hợp, bác sĩ lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm bệnh, song một vài trường hợp có thể sử dụng huyết tương hoặc dịch tủy não (thường trong thời kỳ III hoặc người bệnh xuất hiện triệu chứng thần kinh).
Phần lớn trước hợp giang mai có thể điều trị bằng penicillin. Phác đồ điều trị giang mai lưỡi cần căn cứ vào giai đoạn bệnh sớm hay muộn, cụ thể như sau:
Ưu tiên điều trị bằng Benzathin penicillin 2,4 triệu đơn vị, tiêm bắp sâu 1 liều duy nhất. Ngoài ra, trong một số trường hợp, bác sĩ cũng có thể áp dụng các phác đồ điều trị sau:
Ưu tiên điều trị bằng Benzathin penicillin 2,4 triệu đơn vị, tiêm bắp sâu 1 lần/tuần trong 3 tuần liên tục, giữa 2 lần tiêm không quá 14 ngày. Một số trường hợp, bác sĩ có thể lựa chọn các phác đồ khác như:
Lưu ý: Trong quá trình điều trị giang mai ở lưỡi, người bệnh nên tránh quan hệ tình dục với bạn tình mới cho đến khi vết loét tại lưỡi đã lành hẳn và được bác sĩ xác nhận xoắn khuẩn giang mai không còn trong máu nữa. Để xác nhận điều này, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh tái xét nghiệm giang mai định kỳ 6 tháng/lần trong một năm.
Không. Bệnh lậu và giang mai tuy cùng được xem là bệnh lây truyền qua đường tình dục nhưng tác nhân gây bệnh là khác. Sau đây là bảng so sánh những khác biệt giữa bệnh lậu và bệnh giang mai.
Bệnh giang mai | Bệnh lậu | |
Tác nhân gây bệnh | Xoắn khuẩn Treponema pallidum | Vi khuẩn Gram âm Neisseria gonorrhoeae |
Giai đoạn phát triển bệnh | Phát triển theo nhiều giai đoạn, thời kỳ gồm: Giang mai thời kỳ I, giang mai thời kỳ II, giang mai kín, giang mai thời kỳ III | Phát triển theo 2 giai đoạn cấp tính và mạn tính. |
Triệu chứng | Tùy từng thời kỳ, các triệu chứng giang mai có sự khác biệt. Ở thời kỳ đầu, các biểu hiện thường gặp là các nốt săng đơn độc có thể xuất hiện tại nhiều vùng trên cơ thể. Các triệu chứng giang mai có thể tự hết mà không cần điều trị. | Người bệnh bị tiểu rát, buốt, khó tiểu, tiết dịch mủ có mùi hôi. |
Thời gian ủ bệnh | 9 – 90 ngày | 3 – 7 ngày |
Biến chứng | Bệnh giang mai nếu không điều trị có thể tiến triển và ảnh hưởng tới nhiều vùng trên cơ thể như da, hệ thần kinh, cơ bắp, tim mạch, mắt, tai… Ở phụ nữ mang thai, giang mai có thể khiến thai chết lưu hay gây ra bệnh giang mai bẩm sinh ở thai nhi. | Bệnh lậu có thể gây vô sinh ở cả nam giới và nữ giới. Phụ nữ mang thai bị lậu có thể khiến thai nhi bị mù lòa, tăng nguy cơ sảy thai. |
Khi được chẩn đoán mắc giang mai, bên cạnh tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ, người bệnh cần hạn chế tiêu thụ một số loại thực phẩm, thức uống sau:
Giang mai là bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể phòng ngừa nếu bạn lưu ý một số điều sau:
Người bệnh có những biểu hiện bất thường, nghi ngờ nhiễm giang mai lưỡi nói riêng và giang mai nói chung, có thể đến khám tại khoa Da liễu, khoa Nam học, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM theo địa chỉ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bài viết trên đã cung cấp đầy đủ thông tin về nguyên nhân, triệu chứng, các biến chứng, cách điều trị và phòng ngừa bệnh giang mai ở lưỡi. Mong rằng nội dung này sẽ giúp bạn đọc hiểu và biết cách phòng tránh bệnh giang mai nói chung, giang mai ở lưỡi nói riêng, một cách đúng đắn và hiệu quả.