Trái tim là cơ quan có vai trò cực kỳ quan trọng của cơ thể người, giúp bơm máu mang oxy và các chất dinh dưỡng đi đến các bộ phận khác trong cơ thể để duy trì sự sống. Trái tim tuy nhỏ nhưng lại có cấu tạo vô cùng phức tạp. Vậy tim người có mấy ngăn và các ngăn này phối hợp hoạt động như thế nào để luôn đảm bảo việc bơm máu cho toàn cơ thể?

Buồng tim là bốn khoảng trống, hay còn gọi là bốn ngăn trong trái tim. Các buồng trên được gọi là tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái. Hai tâm nhĩ được ngăn cách bởi vách liên nhĩ. Buồng dưới bao gồm tâm thất phải và tâm thất trái, được ngăn cách bởi vách liên thất. Mỗi buồng tim đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của tim. Sự co bóp của các buồng tim được phối hợp nhịp nhàng với nhau trong từng nhịp tim, giúp đưa máu vào phổi để lấy oxy trước khi tuần hoàn khắp cơ thể.
Tim nằm trong lồng ngực, giữa 2 phổi, trên cơ hoành, sau xương ức và tấm ức – sụn sườn và hơi lệch sang trái. (1)

Tim là một khối cơ rỗng có cấu tạo đặc biệt để đảm nhiệm vai trò trạm đầu mối của các vòng tuần hoàn phổi và tuần hoàn hệ thống. Tim được cấu tạo bằng ba lớp, từ ngoài vào là: ngoại tâm mạc, cơ tim và nội tâm mạc. Ngoại tâm mạc là một bao kép: bao ngoại tâm mạc sợi ở ngoài và bao ngoại tâm mạc thanh mạc ở trong. Cơ tim là lớp chiếm hầu hết độ dày của tim. Nó được cấu tạo bằng các sợi cơ có vân ngang giống như sợi cơ vân nhưng không hoạt động theo ý muốn như cơ vân – các sợi cơ tim có nhánh nối với nhau thành phiến cơ. (2)
Ngoài các sợi cơ co bóp (chiếm 99%), một số sợi cơ tim biệt hoá thành những tế bào tự phát nhịp và tổ chức thành hệ thống dẫn truyền của tim. Nội tâm mạc là một màng mỏng lót ở mặt trong các buồng tim và các mặt van tim rồi liên tiếp với lớp nội mạc của các mạch máu thông với tim.
Tim trông giống một hình tháp có 3 mặt, 1 đỉnh và 11 nền. Đỉnh tim hướng sang trái, xuống dưới và ra trước, nền hướng ra sau, lên trên và sang phải. Đỉnh tim hay mỏm tim nằm ngay sau thành ngực trái, ngang mức khoang liên sườn V đường vú trái. Tim có màu đỏ hồng, mật độ chắc, nặng khoảng 270 gram ở nam và 260 gram ở nữ.
Thông qua giải phẫu cấu trúc tim cho thấy tim người có 4 ngăn được gọi là 4 buồng tim. Hai buồng tâm nhĩ ở trên và hai buồng tâm thất ở dưới, thông với nhau qua lỗ nhĩ – thất. Tâm nhĩ phải thông với tâm thất phải qua van ba lá, chỉ cho phép máu chảy từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Tâm nhĩ trái thông với tâm thất trái qua van hai lá.

Tổng quan về cấu trúc buồng tim gồm có bốn ngăn được mô tả chi tiết bên trên là: tâm nhĩ trái, tâm nhĩ phải, tâm thất trái và tâm thất phải. Máu đi qua các buồng tim này thông qua các van, có vai trò đóng mở đúng thời điểm để máu di chuyển từ buồng này sang buồng khác, đồng thời cho máu vào và ra khỏi tim.
Bốn buồng tim và bốn van tim phối hợp hoạt động với nhau trong từng chu kỳ tim, đảm bảo máu chi đi theo một chiều và tránh trộn lẫn máu nghèo oxy với máu giàu oxy. Khi trái tim khỏe mạnh, cấu trúc và hoạt động của các buồng tim và van tim cho phép máu chảy đúng hướng.
Chu kỳ lưu thông máu bình thường trong cơ thể diễn ra như sau:
Tim quản lý nhịp tim và lưu lượng máu đi khắp cơ thể. Tất cả chúng ta đều có thể cảm nhận được nhịp tim của mình như thế nào khi nghỉ ngơi hoặc hoạt động, nhất là lúc sợ hãi hoặc quá phấn khích, nhịp tim sẽ rõ hơn.
Với mỗi nhịp đập, một quá trình phức tạp sẽ diễn ra bên trong quả tim. Các buồng tim giữ cho máu di chuyển khắp các tĩnh mạch và động mạch, đảm bảo máu nhận được lượng oxy cần thiết để đưa đến các cơ quan khác. Các buồng tim hoạt động có sự phối hợp với nhau và với các bộ phận khác của tim như van và động mạch, giúp cho tim bơm máu hiệu quả. Mỗi buồng ngăn tim sẽ có vai trò, chức năng riêng biệt, thực hiện các công việc quan trọng khác nhau, nhưng đều chung mục đích là giúp cho việc tuần hoàn máu khắp cơ thể được hiệu quả. (3)
Tâm nhĩ trái nhận máu giàu oxy từ các tĩnh mạch phổi trái và phải, sau đó truyền máu xuống tâm thất trái qua van hai lá, bơm qua động mạch chủ để đưa máu vào tuần hoàn hệ thống.
Tâm nhĩ phải hoạt động bằng cách nhận máu nghèo oxy từ tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch chủ dưới. Sau đó truyền máu xuống tâm thất phải thông qua van ba lá, rồi bơm đến động mạch phổi.
Tâm thất trái nằm ở phần dưới cùng bên trái của tim và bên dưới tâm nhĩ trái, cách nhau bởi van hai lá. Tâm thất trái dày hơn và nhiều sợi cơ tim hơn tâm thất phải vì nó bơm máu với áp lực cao hơn. Tâm thất trái chủ động bơm máu qua van động mạch chủ để máu có thể di chuyển khắp cơ thể.
Máu từ tâm nhĩ phải đi qua van ba lá và vào tâm thất phải. Tâm thất phải bơm mạnh lượng máu này qua van phổi vào động mạch phổi. Trong phổi, máu nhận được lượng oxy cần thiết để nuôi dưỡng phần còn lại của cơ thể. Sau đó, máu sẽ di chuyển qua các tĩnh mạch phổi để quay trở lại tâm nhĩ trái.
Hoạt động của buồng tim có thể bị ảnh hưởng bởi sự bất thường về tim từ trong bào thai, tồn tại cho đến khi trẻ chào đời. Hoặc do sự tác động của nhiều yếu tố về lối sống, môi trường, tuổi tác, tình trạng bệnh lý… làm suy giảm chức năng của tim. Những tình trạng rối loạn ảnh hưởng đến buồng tim có thể gặp thường là:
Rối loạn nhịp tim là tình trạng tần số tim trở nên quá nhanh, quá chậm hoặc có ổ phát nhịp khác ngoài nút xoang khiến cho nhịp tim không đều. Có nhiều loại rối loạn nhịp tim như rối loạn nhịp nhanh, rối loạn nhịp chậm, một số loạn nhịp khác do các ổ loạn nhịp đơn độc từ tâm nhĩ hoặc tâm thất phát nhịp xen kẽ với nhịp xoang bình thường. Tuy nhiên, hai loại rối loạn nhịp có liên quan trực tiếp đến buồng tim là:
>> Xem thêm: Bệnh rối loạn nhịp tim có chữa khỏi được không? Liệu có tái phát?

Bất kỳ một van nào trong bốn van tim bị hỏng hoặc có bất thường trong việc đóng, mở đều sẽ ảnh hưởng đến buồng tim. Một số bệnh về van tim làm ảnh hưởng đến buồng tim như:
Viêm nội tâm mạc là tình trạng nhiễm trùng ở các van tim và nội mạc cơ tim do người bệnh bị nhiễm trùng ở một bộ phận khác trên cơ thể, vi khuẩn di chuyển theo máu đến tim và gây ra nhiễm trùng tại tim. Vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể qua nhiều con đường.
Triệu chứng điển hình của viêm nội tâm mạc là sốt và ớn lạnh. Triệu chứng sốt có thể dai dẳng thậm chí tái đi tái lại từng đợt. Các triệu chứng khác như bệnh nhân suy tim bị khó thở, sưng phù ở chân hoặc bàn chân; bệnh nhân bị tổn thương thận có thể có nước tiểu màu nâu hoặc đỏ, người bệnh mệt mỏi, gầy sút cân, thiếu máu…
Viêm nội tâm mạc có thể gây ra các cục sùi ở van tim, gây cản trở hoạt động của van, yêu cầu điều trị kháng sinh dài ngày. Trường hợp sùi kích thước quá lớn hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của tim thường đòi hỏi phải phẫu thuật sửa hoặc thay van tim nhân tạo.
Hẹp tắc động mạch vành gây thiếu máu cơ tim làm cho vùng cơ tim bị thiếu máu có thể giảm vận động hoặc không vận động, thường thấy ở tâm thất. Hậu quả là làm suy giảm khả năng co bóp tống máu của tâm thất hay còn gọi là suy tim. Vùng cơ tim bị thiếu máu có thể trở thành sẹo và gây ra các rối loạn nhịp tim, đặc biệt là rối loạn nhịp thất.
Có rất nhiều tình trạng bệnh lý tim bẩm sinh có thể ảnh hưởng đến các buồng tim như khiếm khuyết của vách ngăn tim (thông liên nhĩ, thông liên thất), của van tim (teo tịt van ba lá, hẹp van động mạch phổi…), của mạch máu (bất thường xuất phát của các đại động mạch, còn ống động mạch…)
Tùy tính chất phức tạp của tổn thương mà mức độ ảnh hưởng đến buồng tim sẽ khác nhau. Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế xã hội cũng như công cụ chẩn đoán và điều trị, tim bẩm sinh thường được phát hiện sớm, thậm chí ngay cả khi còn trong bào thai để có phương án sửa chữa sớm. Do vậy tỷ lệ tim bẩm sinh ngày càng ít đi và tỷ lệ chữa trị thành công ngày càng cao.
Các vấn đề về buồng tim hoặc bất kỳ bộ phận nào trong tim thường dễ bị bỏ qua do bệnh tim có thể không gây ra triệu chứng, người bệnh không nhận thấy bất thường cho đến khi bệnh trở nên nặng hơn. Do đó, việc kiểm tra sức khỏe theo định kỳ là rất quan trọng, đặc biệt là những người thuộc nhóm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch.
Khi thăm khám, kiểm tra khả năng hoạt động của buồng tim và van tim, trước tiên bác sĩ sẽ sử dụng ống nghe để nghe tim, giúp tìm ra tiếng thổi và vấn đề về van tim, nhịp tim. Dựa vào tình trạng bệnh lý kèm theo, các triệu chứng, yếu cố nguy cơ, bác sĩ sẽ có chỉ định thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng để đưa ra chẩn đoán chính xác về các bất thường ở buồng tim. Những phương pháp xét nghiệm thường được chỉ định bao gồm:

Trường hợp người bệnh gặp các vấn đề về tim cần sử dụng thuốc đúng theo đúng chỉ định của bác sĩ. Ví dụ như rung nhĩ, người bệnh có thể cần dùng thuốc để kiểm soát nhịp tim hoặc thuốc chống đông để ngăn chặn việc tạo cục máu đông trong buồng tim. Nếu bệnh nhân bị tăng huyết áp, cần sử dụng thuốc hạ áp. Trường hợp có bất thường ở van tim, có thể cần can thiệp hoặc phẫu thuật để sửa chữa hoặc thay van.
Song song với đó, bác sĩ sẽ hướng dẫn người bệnh về điều chỉnh trong lối sống để hỗ trợ việc điều trị đem lại hiệu quả, đồng thời giúp phòng ngừa các vấn đề về tim, giữ cho buồng tim được khỏe mạnh. Các thay đổi trong sinh hoạt, lối sống nên áp dụng bao gồm:
Nếu có bất kỳ triệu chừng nào về vấn đề tim, cần đến gặp bác sĩ để thăm khám kỹ, sớm phát hiện ra bất thường. Đặc biệt là những người có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim như huyết áp cao, rối loạn mỡ máu, đái tháo đường, tuổi cao… nên thực hiện thăm khám đúng theo định kỳ hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ tim mạch.
Hiện nay, Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là địa chỉ được nhiều người lựa chọn đến thăm khám, chẩn đoán và điều trị các bệnh về tim mạch, mạch máu, lồng ngực. Trung tâm có dịch vụ tầm soát và điều trị hiệu quả các bệnh lý tim mạch cho mọi đối tượng, từ phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ đến người lớn, người cao tuổi… Đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực tim mạch sẽ trực tiếp thăm khám, hội chẩn và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Tìm hiểu tim người có mấy ngăn cũng như cấu trúc và cách thức hoạt động của các buồng tim như thế nào, sẽ giúp chúng ta biết được tầm quan trọng của việc bảo vệ và duy trì khả năng hoạt động của tim. Mỗi chúng ta nên có một lối sống khoa học, tốt cho tim và thực hiện khám sức khỏe tim mạch định kỳ, nhằm phát hiện và điều trị sớm các vấn đề về tim mạch.