Cấp cứu ngưng tim ngưng thở được xem là quá trình y tế khẩn cấp, quyết định sự sống còn của người bệnh. Do đó, mỗi người tự học kỹ thuật sơ cấp cứu ngưng tim thở sẽ giúp ích rất nhiều trong việc ngăn chặn nguy cơ tử vong cho người thân, bạn bè hay bất cứ ai nếu không may họ rơi vào tình trạng ngưng tim ngưng thở. Biết cách sơ cấp cứu ngưng tim ngưng thở giúp người bệnh duy trì sự sống trước khi được tiếp cận nhân viên y tế.
Ngưng tim là tình trạng đột ngột mất chức năng tim, nhịp thở và ý thức. Nguyên nhân có thể do hệ thống điện của tim gặp trục trặc, làm gián đoạn hoạt động bơm máu của tim và ngừng lưu thông máu đến cơ thể.
Ngừng tim đột ngột khác với cơn đau tim. Cơn đau tim (heart attack) xảy ra khi máu đến tim bị hạn chế do mắc bệnh mạch vành, lúc này các mảng bám tích tụ trong động mạch đã cản trở đường lưu thông của máu tới một phần cơ tim gây ra cơn đau tim. Đôi khi cơn đau tim xảy ra do động mạch vành co thắt tạm thời làm cho lượng máu tới tim bị giảm.
Còn ngừng tim đột ngột là tình trạng các chức năng của tim bị mất đột ngột khiến tim ngừng đập. Nếu không được điều trị ngay lập tức, người bệnh dễ tử vong. Ngược lại, nếu nạn nhân nhận được sự chăm sóc y tế nhanh chóng (khoảng 4-5 phút đầu khi có dấu hiệu ngừng tim) và đúng cách như kỹ thuật hồi sức tim phổi (CPR), sử dụng máy khử rung tim, ép ngực có thể cải thiện cơ hội sống sót cho đến khi tiếp cận dịch vụ cấp cứu. Khi rơi vào trạng thái tim ngừng đập, tính mạng nạn nhân được tính bằng phút.
Vì vậy, mục đích cao nhất của việc cấp cứu bệnh nhân ngưng tim ngưng thở là cứu nạn nhân thoát khỏi nguy cơ tử vong, phục hồi hoàn toàn quá trình tuần hoàn tự nhiên của cơ thể.
Ngưng tim và ngừng hô hấp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nếu tình trạng ngừng hô hấp xảy ra thì tim vẫn có thể đập, đẩy máu đi nuôi cơ thể nhưng khi rơi vào tình trạng ngừng tim thì sẽ dẫn đến ngừng thở. (1)
Ngưng hô hấp sẽ dẫn đến ngừng tim
Khi ngừng hô hấp, nếu nạn nhân không được sơ cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến ngừng tim. Khi ngừng hô hấp, cơ thể nạn nhân xuất hiện tình trạng sau:
Nếu không điều trị, tình trạng ngừng hô hấp luôn dẫn đến ngừng tim. Tình trạng nguy cấp này đôi khi diễn ra nhanh chóng trong vài phút.
Ngưng tim thì đã ngừng hô hấp
Ngừng tim có nghĩa là tình trạng tim không còn hoạt động và máu không còn chảy đến các cơ quan trong cơ thể, trong đó có não. Thông thường, não cần phải được cung cấp máu liên tục để duy trì sự sống cho não và các hoạt động bình thường của cơ thể. Khi nguồn cung cấp máu ngừng hoạt động, não sẽ ngừng hoạt động, bao gồm cả trung tâm hô hấp của não. Vì vậy, khi tim ngừng đập thì nhịp thở cũng ngưng theo. Quá trình này thường diễn ra trong vòng một phút hoặc ít hơn.
Ngừng tim thường xảy ra mà không có dấu hiệu báo trước. Nếu nạn nhân ngừng tim, sẽ đột ngột ngã quỵ và có các biểu hiện sau:
Do đó, khi thấy một trong ba dấu hiệu trên, bạn hãy sơ cứu hồi sức ngưng tim ngưng thở; đồng thời nhờ người khác gọi dịch vụ cấp cứu khẩn cấp hoặc cơ sở y tế gần người bệnh. Trường hợp, chỉ có mỗi bạn và nạn nhân, hãy tiến hành hồi sức ngưng thở trong khoảng thời gian 2 phút trước khi gọi cấp cứu.
Kỹ thuật cấp cứu ngưng tim ngưng thở cần được thực hiện ngay khi phát hiện hay nghi ngờ nạn nhân rơi vào tình trạng ngừng tuần hoàn. Sau 2 phút thực hiện (4 chu kỳ ép tim/thổi ngạt) kiểm tra lại mạnh cảnh hoặc bẹn 1 lần.
Người thực hiện thứ tự cấp cứu ngưng tim ngưng thở:
Xem thêm video về Cấp cứu ngưng tim tại đây:
Mục đích của việc thực hiện ép tim là để tạo sự thay đổi áp suất trong lồng ngực, giúp máu được đưa lên vòng tuần hoàn, đi từ thất phải lên phổi, chảy từ thất trái ra tuần hoàn vành và não, trở về nhĩ khi ngưng ép tim.
Khi ấy, tim giãn và áp lực lồng ngực giảm xuống. Song song với ép tim, trong cấp cứu ngưng tim thở còn cần kỹ thuật hà hơi thổi ngạt để khai thông đường thở cho nạn nhân. Đối với từng nhóm tuổi sẽ có những lưu ý cụ thể như sau:
Ngực trẻ phải được ép xuống sâu đến 1⁄3 đường kính trước sau của lồng ngực, tức là khoảng 4 – 5cm. Đối với thanh thiếu niên hoặc trẻ em > 55kg, độ sâu khi ép tim được đề nghị tương tự như ở người lớn, từ 5 – 6cm.
Phương pháp ép tim cũng khác nhau đối với trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ. Tần số ép tim ở trẻ nhũ nhi và trẻ em tương tự như ở người lớn: từ 100 đến 120 lần/phút.
Ép tim bằng cách dùng ngón tay cái ép trực tiếp lên vị trí ép tim, đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi nhỏ có thể vòng tay quanh ngực. Ngón tay cái 2 bên nên chồng chéo nhau đối với trẻ nhũ nhi rất nhỏ. Ngón tay của bạn nên được duy trì ở vị trí thẳng đứng trong khi ép tim.
Đối với trẻ từ 1 – 8 tuổi, dùng 1 bàn tay ép tim cho trẻ. Với trẻ trên 8 tuổi, sử dụng cả 2 bàn tay như ép tim cho người lớn.
Người thực hiện sơ cấp cứu cần ngừng thực hiện việc làm này khi:
Có thể bạn quan tâm: Cách sơ cứu người bị điện giật sao cho đúng chuẩn và an toàn?
Thống kê cho thấy ngưng tim thở cũng có mối liên quan đến bệnh mạch vành. Vì thế, những yếu tố gây nguy cơ mắc bệnh mạch vành cũng có thể gây ra tình trạng ngưng tim ngưng thở. Những yếu tố nguy cơ bao gồm:
Các yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ ngừng tim đột ngột bao gồm:
Khi bị ngừng tim đột ngột, lượng máu đến não sẽ bị giảm gây ra bất tỉnh. Nếu nhịp tim không nhanh chóng trở lại bình thường, tổn thương não sẽ xảy ra và dẫn đến tử vong. Những người sống sót sau một cơn ngừng tim có thể có dấu hiệu tổn thương não.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Do đó, để không phải cấp cứu ngưng tim ngưng thở, bạn cần duy trì đi khám sức khỏe định kỳ và lối sống lành mạnh. Bên cạnh đó, chủ động tầm soát bệnh lý về tim mạch sẽ giúp phòng ngừa và giảm nguy cơ ngưng tim đột ngột xảy ra ở người lớn và trẻ em.