Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổ biến và có tỷ lệ tử vong cao hàng đầu tại Việt Nam cũng như trên thế giới. Bệnh tiến triển âm thầm, dễ bị nhầm với các bệnh lý hô hấp thông thường, dẫn đến chẩn đoán muộn. Nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng hướng, người bệnh vẫn có cơ hội kiểm soát bệnh và kéo dài thời gian sống. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ ung thư phổi là gì, nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết, cách chẩn đoán và các phương pháp điều trị hiện nay – những thông tin quan trọng không nên bỏ qua.
Ung thư phổi (Lung Cancer) là bệnh lý ác tính xảy ra khi các mô trong phổi phát triển bất thường, không kiểm soát. Người bệnh thường ho kéo dài không khỏi, đau ngực, khó thở, sụt cân và mệt mỏi. Bệnh có thể xâm lấn mô lân cận và di căn đến cơ quan khác, là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư trên toàn thế giới.
Ung thư phổi (ICD-10: C34) được phân loại dựa trên đặc điểm mô học của tế bào ung thư. Có hai loại chính là ung thư phổi không tế bào nhỏ (Non-Small Cell Lung Cancer – NSCLC) và ung thư phổi tế bào nhỏ (Small Cell Lung Cancer – SCLC). Cụ thể:
Ngoài các loại ung thư phổi thường gặp, vẫn có trường hợp xuất hiện một số thể hiếm khác như: ung thư phổi tế bào thần kinh nội tiết (Neuroendocrine Tumors), ung thư mô liên kết phổi hoặc ung thư thứ phát (di căn đến phổi).
Triệu chứng ung thư phổi thường âm thầm ở giai đoạn đầu và dễ bị nhầm lẫn với các bệnh hô hấp thông thường. Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, các dấu hiệu sau đây có thể xuất hiện rõ rệt:
Giáo sư Ngô Quý Châu cho biết, ung thư không tế bào nhỏ được chia thành 4 giai đoạn, tượng trưng cho mức độ di căn của các tế bào u ác tính. Việc chẩn đoán chính xác bệnh đang ở giai đoạn nào sẽ giúp bác sĩ có phác đồ điều trị phù hợp. Vì bệnh không gây ra các triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn đầu, nên bệnh thường chỉ được chẩn đoán khi các tế bào khối u đã lan rộng.
Bốn giai đoạn của ung thư phổi không tế bào nhỏ gồm:
Trong khi đó, ung thư phổi tế bào nhỏ có 2 giai đoạn chính:
Thống kê cho thấy tại thời điểm chẩn đoán, 2 trong số 3 người mắc ung thư tế bào nhỏ đã ở giai đoạn mở rộng.
Ở giai đoạn đầu, người bệnh cũng có thể bị nhiễm trùng đường hô hấp tái phát như viêm phổi hoặc viêm phế quản kèm theo. Khi khối u lan rộng, một loạt triệu chứng khác sẽ xuất hiện, phụ thuộc vào vị trí khối u mới hình thành. Cụ thể, nếu khối u xuất hiện ở:
Các khối u xuất hiện trên đỉnh phổi có thể gây ảnh hưởng đến các dây thần kinh ở mặt, dẫn đến tình trạng sụp mí mắt, đồng tử nhỏ, không đổ mồ hôi ở một bên mặt, đau nhức vai. Những triệu chứng này được gọi là hội chứng Horner. Nếu khối u đè lên tĩnh mạch lớn làm nhiệm vụ vận chuyển máu giữa đầu, cánh tay và tim sẽ dẫn đến tình trạng sưng mặt, cổ, ngực trên và cánh tay.
Ngoài ra, đôi lúc tế bào ung thư phổi còn khiến cơ thể tạo ra một chất tương tự như hormone, gây nên một loạt triệu chứng gọi là hội chứng paraneoplastic, bao gồm:
Xem thêm: Ung thư phổi có lây không? Bệnh có thể lây qua đường nào?
Nguyên nhân gây ra ung thư phổi chủ yếu liên quan đến yếu tố môi trường, lối sống và di truyền. Dưới đây là các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ chính:
Theo GS.TS.BS Ngô Quý Châu, bất kỳ ai cũng có thể có nguy cơ mắc bệnh, nhưng 90% các trường hợp ung thư phổi cấp tính là do hút thuốc. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), những người hút thuốc lá có khả năng mắc u hô hấp cao gấp 15 – 30 lần so với những ai không hút. Ngay cả khi không hút thuốc, nguy cơ của cũng sẽ tăng lên nếu tiếp xúc với khói thuốc thường xuyên (hút thuốc thụ động).
Khi khói thuốc lá vào cơ thể, nó sẽ bắt đầu làm tổn thương mô phổi. Phổi có thể sửa chữa những tổn thương này, nhưng việc hít khói thuốc mỗi ngày sẽ dần dần khiến nó mất đi khả năng tự chữa lành tổn thương.
Một khi các tế bào phổi bị tổn thương, chúng sẽ bắt đầu hoạt động một cách bất thường, làm tăng khả năng phát triển khối u ác tính ở đường hô hấp. Đây là lý do ung thư ở phổi tế bào nhỏ hầu như luôn liên quan đến việc hút thuốc nhiều. Chỉ khi ngừng hút thuốc, bạn mới giảm thiểu được nguy cơ mắc bệnh theo thời gian.
Theo Hiệp hội Phổi Hoa Kỳ, nguyên nhân thứ hai dẫn đến khối u ở vùng phổi là người bệnh tiếp xúc với radon – một loại khí phóng xạ tồn tại trong tự nhiên (1). Radon xâm nhập vào các tòa nhà thông qua những vết nứt nhỏ trên nền móng. Những người vừa hút thuốc lá vừa tiếp xúc với khí radon có nguy cơ bị ung thư rất cao.
Việc hít thở các chất độc hại khác trong thời gian dài sẽ dẫn đến xơ phổi. Nguy cơ mắc khối u ác tính của bạn sẽ tăng gấp 7 lần nếu hiện tượng phổi bị xơ hóa tiến triển. Một số chất được coi là tác nhân gây bệnh bao gồm silic, amiăng, thạch tín, cadimi, crom, niken, uranium…
Nguyên nhân thứ tư, các đột biến gen di truyền cũng làm tăng nguy cơ u ác tính. Nguy cơ này tăng lên nếu người mắc bệnh là người nghiện thuốc lá hoặc tiếp xúc với các chất gây u ác tính khác.
Nếu đã trải qua quá trình xạ trị vùng ngực vì một loại ung thư khác, khả năng phát triển thành u ác tính ở hệ hô hấp là có thể xảy ra.
Ung thư ở đường hô hấp có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, chẳng hạn như:
Những bệnh nhân u phổi sẽ bị khó thở nếu tế bào ác tính phát triển làm tắc nghẽn các đường hô hấp chính. Ung thư phổi cũng khiến chất lỏng tích tụ xung quanh phổi, làm cơ quan này khó giãn nở hoàn toàn khi hít vào.
Bệnh có thể gây chảy máu trong đường hô hấp, khiến bệnh nhân gặp tình trạng ho ra máu.
Hiện tượng này được lý giải là do chất lỏng tích tụ quá mức trong khoang màng phổi, tràn ra cả không gian bao quanh phổi. Hệ quả là đôi lúc bệnh nhân cảm thấy khó thở.
Khối u di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như não và xương, khiến những bộ phận này bị tổn thương nặng nề, gây ra những cơn đau đớn, buồn nôn cùng các triệu chứng khác tùy thuộc vào cơ quan bị ảnh hưởng. Một khi khối u này đã lan ra ngoài phổi, bệnh thường không thể chữa khỏi. Mọi phương pháp điều trị chỉ nhằm làm giảm các triệu chứng, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. (2)
Bệnh ung thư phổi là căn bệnh nguy hiểm hàng đầu trên thế giới với hơn 2 triệu người mắc mới và hơn 1 triệu người tử vong mỗi năm. Chỉ chiếm khoảng 12%, nhưng bệnh ung thư phổi có tỷ lệ tử vong rất cao, với 28% trong số các ca tử vong do ung thư nói chung. Tại Việt Nam, ung thư ở cơ quan này đứng ở vị trí thứ 2 (sau gan) trong top các loại thường gặp ở cả hai giới (3).
Ngay khi xuất hiện các triệu chứng ung thư đường hô hấp, bệnh nhân cần đi khám càng sớm càng tốt để được chẩn đoán và điều trị sớm. Bác sĩ sẽ tiến hành khám sức khỏe tổng quát, sau đó chỉ định thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng sau:
Ngoài ra, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện sinh thiết nhằm kiểm tra xem khối u ở vị trí này là lành hay ác tính. Bác sĩ sẽ lấy mẫu mô bằng một trong những cách sau:
Sau khi phân tích các mẫu mô, nếu kết quả dương tính với tế bào ung thư, bệnh nhân sẽ được chỉ định làm thêm các kiểm tra khác, chẳng hạn như chụp xương, siêu âm ổ bụng… nhằm xác định xem ung thư đã lan rộng hay chưa, đang ở giai đoạn nào…
Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), phương pháp điều trị phụ thuộc vào từng giai đoạn bệnh:
Với ung thư phổi tế bào nhỏ, phương pháp điều trị phổ biến thường chỉ là hóa trị và xạ trị. Bởi lẽ, trong hầu hết các trường hợp được phát hiện, khối u đã quá lớn và khó phẫu thuật.
Giáo sư Ngô Quý Châu cho biết, không có cách nào để ngăn ngừa ung thư ác tính ở phổi tuyệt đối, nhưng bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh nếu:
Để được tư vấn và đặt lịch khám các bệnh lý hô hấp tại khoa Nội hô hấp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể liên hệ qua:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Ung thư phổi là bệnh lý ác tính nguy hiểm, tiến triển thầm lặng và dễ bị bỏ sót ở giai đoạn sớm. Các triệu chứng thường gặp gồm ho kéo dài, khó thở, đau ngực, khàn tiếng, sụt cân, mệt mỏi và nhiễm trùng hô hấp tái phát. Việc nhận biết sớm dấu hiệu ung thư phổi giúp tăng cơ hội điều trị hiệu quả và cải thiện tiên lượng sống. Người có yếu tố nguy cơ như hút thuốc, tiếp xúc khói bụi, tiền sử bệnh phổi mạn tính cần đặc biệt cảnh giác và chủ động theo dõi sức khỏe định kỳ.