Đục thủy tinh thể là bệnh tiến triển thầm lặng, ban đầu bạn không cảm nhận được các dấu hiệu của bệnh. Nhưng theo thời gian, bệnh sẽ gây ảnh hưởng đến thị lực, trường hợp nhẹ gây nhìn mờ nhòe, kém màu sắc, nặng hơn dẫn đến mất thị lực, thậm chí mù lòa. Vậy tình trạng đục thủy tinh thể có nguy hiểm không? Ảnh hưởng như thế nào nếu không điều trị, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau.
Trước khi tìm hiểu: “Đục thủy tinh thể có nguy hiểm không?”, người bệnh cần hiểu rõ về bệnh lý này. Đục thủy tinh thể hình thành khi protein tích tụ trong thấu kính tự nhiên của mắt và làm cho nó trở nên vẩn đục. Điều này ngăn cản ánh sáng đi qua một cách rõ ràng và có thể khiến người bệnh mất một phần thị lực. Nguyên nhân có thể do:
Đục thủy tinh thể là một bệnh lý nguy hiểm gây ảnh hưởng lớn đến thị lực và có nguy cơ dẫn đến mù lòa. Trường hợp nhẹ có thể khiến người bệnh nhìn mờ gây bất tiện trong đời sống sinh hoạt và công việc. Trường hợp nặng, đục thể thủy tinh có thể gây mất thị lực dẫn đến mù lòa.
Theo thống kê, nguyên nhân mù lòa do đục thủy tinh thể chiếm tới hơn 60% [2], sau đó là các bệnh lý về tăng nhãn áp, tật khúc xạ hoặc bệnh về đáy mắt. Do đó, bệnh đục thể thủy tinh nếu không được phát hiện sớm và điều trị nhanh có thể gây nhiều biến chứng nặng như: nhược thị, teo dây thần kinh thị giác, glocom, mù lòa… Trong đó, biến chứng mù lòa đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra, bệnh còn có xu hướng trẻ hóa, tức là có khả năng xảy ra ở người trẻ trong tương lai.
Đục thủy tinh thể có nguy hiểm không? Đây là một bệnh lý về mắt khá nguy hiểm. Nếu bệnh tiến triển nặng và không được điều trị sớm có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng.
Đục thủy tinh thể nếu để lâu sẽ gây ra những vùng mờ đục trong khu vực này, khiến ánh sáng đi qua bị tán xạ, cản trở quá trình ánh sáng đến võng mạc khiến người bệnh suy giảm thị lực, tấm nhìn mờ. Đục thủy tinh thể mức độ nặng có thể gây ra mất thị lực, thậm chí mù lòa.
Glocom hay còn gọi là cườm nước/ thiên đầu thống có thể do biến đổi về hình thái thể thủy tinh hoặc do chất thể thủy tinh lắng đọng ở vùng góc tiền phòng và gây tắc nghẽn vùng thoát dịch. Điều này có thể gây đóng góc tiền phòng, gây đỏ mắt, tăng nhãn áp. Tình trạng tăng nhãn áp do ứ đọng chất nhân ở góc tiền phòng được biểu hiện trên lâm sàng bằng sự kết hợp của viêm do phản ứng chất nhân và tăng nhãn áp.
Ở một số trường hợp, đục thể thủy tinh cũng khiến thay đổi khúc xạ ở mắt. Thông thường biến đổi khúc xạ theo xu hướng cận thị hóa nhẹ khiến mắt chính thị trở nên cận thị nhẹ, mắt lão thị có thể giảm số kính đọc sách. Thậm chí bỏ kính và mắt cận thị cần có kính nặng hơn. Tuy nhiên, tình trạng khúc xạ thay đổi không ổn định vì chỉ số khúc xạ của thể thủy tinh cũng thay đổi liên tục. Tình trạng này chỉ dừng khi thể thủy tinh đục không cho các tia sáng có thể nhìn thấy được chiếu xuyên qua.
Hiện có 2 cách điều trị đục thủy tinh thể bao gồm: Điều trị nội khoa và phẫu thuật. Trong đó, điều trị nội khoa thường không mang lại hiệu quả cao. Bởi cho đến nay, chưa có loại thuốc nào có thể làm chậm lại hoặc phòng ngừa đục thủy tinh thể. Mặc dù thuốc có tác dụng chống oxy hóa khử như vitamin E, C, thuốc giảm sorbitol, tăng glutathione… có thể giảm tỷ lệ đục thủy tinh thể. Tuy nhiên, tác dụng của thuốc vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu. Do đó, phẫu thuật đục thủy tinh thể hiện là cách điều trị mang đến hiệu quả tối ưu.
Phẫu thuật đục thủy tinh thể được chỉ định trong các trường hợp bệnh nặng, gây ảnh hưởng khó khăn trong cuộc sống sinh hoạt của người bệnh.
Các phương pháp mổ đục thủy tinh thể bao gồm:
Toàn bộ thể thủy tinh nằm bên trong và lớp bao của nó được mổ lấy. Tuy nhiên, phương pháp này đã quá lạc hậu, tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng cao nên đã được thay thế bằng phương pháp lấy thủy tinh thể ngoài bao và giữ lại túi bao để đặt thủy tinh thể nhân tạo. Thường áp dụng cho người bị lệch thể thủy tinh nhiều. Chống chỉ định thực hiện với đục thủy tinh thể ở trẻ em và các trường hợp đục thủy tinh thể bị rách bao do chấn thương.
Khối nhân và toàn bộ chất vỏ thể thủy tinh sẽ được bác sĩ phẫu thuật lấy đi thông qua một khoảng mở ở phía trung tâm vị trí bao trước và để lại bao sau tại chỗ. Đảm bảo giữ nguyên vẹn bao sau sẽ tạo ra vị trí giải phẫu tốt để cố định thủy tinh thể nhân tạo khi được đặt vào. Phương pháp giúp bác sĩ thực hiện các thao tác dễ dàng hơn, hạn chế nguy cơ biến chứng sau mổ đặc biệt là tăng nhãn áp, phù hoàng điểm hoặc bong võng mạc.
Chỉ định: Các trường hợp đục thủy tinh thể đáp ứng đủ điều kiện về sức khỏe sẽ được chỉ định phẫu thuật. Chống chỉ định với những người có hệ thống dây treo yếu, không còn cố định, nguyên vẹn, hoặc bị chấn thương xuyên nghi ngờ có tổn thương rách bao sau thủy tinh thể.
Một trong những nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu trên thế giới là đục thủy tinh thể. Ngày nay với sự phát triển về khoa học, mổ phaco điều trị đục thủy tinh thể được đánh giá là phương pháp an toàn và mang đến hiệu quả tối ưu nhất. Bên cạnh đó, đây cũng là phương pháp giữ lại bao thể thủy tinh, nhằm mang đến sự ổn định cho thấu kính thay thế
Theo đó, để thực hiện phẫu thuật này bác sĩ nhãn khoa sẽ tạo 1 lỗ nhỏ ở góc ngoài giác mạc. Sau đó, sử dụng thiết bị chuyên dụng phát ra sóng siêu âm để phá vỡ thủy tinh thể bị vẩn đục thành nhiều mảnh nhỏ. Tiếp tục tán nhuyễn chúng và hút ra ngoài. Quá trình này kết thúc, bác sĩ sẽ tiến hành thay thế thủy tinh thể. Đây là phương pháp giữ nguyên bao thể thủy tinh, đảm bảo sự ổn định cho thấy kính mới được thay thế và bảo tồn cấu trúc giải phẫu của mắt.
Một ngày sau khi mổ, bác sĩ nhãn khoa sẽ tiến hành thay băng, kiểm tra mắt, đo thị lực và người bệnh có thể xuất viện nếu hậu phẫu tiến triển tốt. Tuy nhiên, người bệnh lưu ý tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ sau phẫu thuật:
Hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia sẽ khiến các bệnh về tiểu đường và nhiều bệnh lý khác trở nên nghiêm trọng và làm tăng nguy cơ đục thủy tinh thể.
Trong quá trình điều trị đục thủy tinh thể, người bệnh không nên tự ý mua thuốc uống, đặc biệt không nên ngừng thuốc, đổi sang loại thuốc khác khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Bởi trên thực tế, sử dụng thuốc bừa bãi sẽ dẫn đến nhiều tác dụng phụ gây nguy hiểm cho người bệnh.
Ưu tiên chế độ ăn uống lành mạnh nên ăn nhiều trái cây và rau xanh. Nhóm thực phẩm này chứa nhiều chất chống oxy hóa giúp duy trì sức khỏe cho đôi mắt. Ngoài ra, người bệnh có thể sử dụng chất chống oxy hóa dạng viên để ngăn ngừa đục thủy tinh thể. Tuy nhiên, xây dựng chế độ ăn giàu vitamin và dưỡng chất vẫn là lựa chọn được ưu tiên để phòng ngừa mắc bệnh đục thể thủy tinh.
Tia cực tím từ mặt trời là tác nhân gây hại cho mắt, nó có thể gây đau mắt, chảy nước mắt, chói mắt và đục thủy tinh thể. Do đó, khi đi ra đường hoặc tiếp xúc với ánh nắng trực tiếp mọi người nên đeo kính râm, cũng như đội mũ che chắn tia cực tím có khả năng gây hại cho mắt
Khám mắt thường xuyên sẽ giúp phát hiện các bệnh về mắt, trong đó có bệnh đục thủy tinh thể ở giai đoạn sớm. Do đó, mọi người nên đi khám mắt định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng… để theo dõi tình trạng sức khỏe của mắt.
Để đặt lịch khám bệnh với chuyên gia, bác sĩ nhãn khoa hoặc cần tư vấn các vấn đề liên quan đến bệnh đục thủy tinh thể hoặc các bệnh lý khác về mắt tại Trung tâm Mắt công nghệ cao, quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Hy vọng qua bài viết trên, mọi người phần nào giải đáp được thắc mắc đục thủy tinh thể có nguy hiểm không? Về cơ bản đây là bệnh lý về mắt khá nguy hiểm, biến chứng nặng có thể gây mù lòa. Do đó, để phòng ngừa bệnh, mọi người nên đi khám mắt thường xuyên tại bệnh viện uy tín để phát hiện và điều trị sớm để tránh biến chứng.