Khoảng 47% người Mỹ có ít nhất 1 trong 3 yếu tố nguy cơ tim mạch chính là tăng huyết áp, cholesterol cao, hút thuốc lá. (1) Một số yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim không thể thay đổi được như tuổi tác hoặc tiền sử gia đình nhưng bạn có thể thực hiện các biện pháp giúp giảm nguy cơ bằng cách thay đổi các yếu tố có thể kiểm soát. Để hiểu rõ hơn về các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch, mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây, được tư vấn chuyên môn bởi ThS.BS.CKI Nguyễn Thị Ngọc Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.
Nhận biết sớm các yếu tố nguy cơ tim mạch giúp chúng ta chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong tương lai. Thông qua đó, bác sĩ có thể đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp, ngăn chặn sự tiến triển của bệnh từ giai đoạn đầu. Đối với người đã được chẩn đoán mắc bệnh tim mạch, khi có kế hoạch kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm nguy cơ tái phát bệnh.
Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch được chia thành hai loại: (2)
Người có càng có nhiều yếu tố nguy cơ thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng cao.
Nguy cơ mắc bệnh tim mạch tăng theo tuổi tác, phổ biến nhất ở những người từ 50 tuổi trở lên. Thống kê cho thấy, có một trong bốn người Úc từ 75 tuổi trở lên mắc bệnh tim mạch.
Nếu một thành viên trong gia đình như cha mẹ hoặc anh chị em ruột, được chẩn đoán mắc bệnh tim trước 60 tuổi thì các thành viên còn lại cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với bình thường.
>> Xem thêm: Bệnh tim có di truyền không?
Hút thuốc lá có thể gây tổn thương tim và mạch máu, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về tim như xơ vữa động mạch và bệnh lý tim mạch. Nicotine trong thuốc lá làm tăng huyết áp. Carbon monoxide từ khói thuốc lá làm giảm lượng oxy trong máu. Do đó, người không hút thuốc nhưng tiếp xúc với khói thuốc lá thụ động cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim. Đây là một trong những yếu tố nguy cơ tim mạch dễ nhận biết thường ngày.
Tăng huyết áp là một trong những yếu tố nguy cơ gây ra bệnh tim mạch. Khi huyết áp tăng cao sẽ gây quá tải cho tim và thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch. Huyết áp cao thường được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” vì người bệnh thường không có triệu chứng rõ rệt. Để biết có bị tăng huyết áp hay không, người bệnh cần đo huyết áp. Nếu kết quả đo cho thấy bị tăng huyết áp, người bệnh cần có sự điều chỉnh trong lối sống và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Ở người bình thường, gan tạo ra đủ lượng cholesterol cần thiết cho cơ thể, nhưng nếu hấp thụ nhiều cholesterol hơn mức cơ thể cần, lượng cholesterol dư thừa (LDL cholesterol) có thể tích tụ trong thành động mạch, dẫn đến hẹp động mạch, làm giảm lưu lượng máu đến tim, não, thận và các bộ phận khác của cơ thể.
Nam giới có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn so với phụ nữ, nhưng bệnh tim mạch vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong và tàn tật ở phụ nữ. Yếu tố nguy cơ tim mạch mắc phải ở phụ nữ cũng tăng lên sau thời kỳ mãn kinh.
Thừa cân – béo phì làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp. Do đó, một người có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn nếu:
Cơ thể cần glucose (đường) để tạo năng lượng. Insulin là một loại hormone được tạo ra trong tuyến tụy giúp chuyển glucose từ thức ăn vào các tế bào của cơ thể để tạo năng lượng. Lượng glucose cao có thể làm tổn thương thành động mạch, làm tăng khả năng gây xơ vữa động mạch. Nếu quá trình xơ vữa xảy ra trong động mạch vành, có thể dẫn đến bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, suy tim. Nguy cơ tử vong do bệnh tim ở người lớn mắc bệnh đái tháo đường cao hơn so với người lớn không mắc bệnh này.
Một thực hiện trong lối sống hằng ngày có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch như: (3)
Chế độ ăn giàu chất béo bão hòa, thường có trong thực phẩm có nguồn gốc động vật và dầu thực vật đã qua chế biến, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Tiêu thụ quá nhiều chất béo bão hòa làm tăng mức cholesterol LDL (còn được gọi là cholesterol “xấu”) trong máu, gây tích tụ mảng bám trong động mạch. Theo thời gian, có thể dẫn đến xơ vữa động mạch, tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ.
Thói quen ít vận động là yếu tố nguy cơ lớn đối với bệnh tim mạch. Người ít hoặc không vận động thể chất thường xuyên có thể bị tăng cân, béo phì, giảm khả năng điều hòa huyết áp và đường huyết của cơ thể. Ngoài ra, tình trạng này còn làm giảm sức co bóp của cơ tim và làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông.
Tiêu thụ rượu quá mức có thể gây ra nhiều tác hại cho tim mạch bao gồm: tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim và làm suy tim. Rượu cũng làm tăng lượng calo nạp vào, có thể dẫn đến tăng cân và béo phì, là những yếu tố nguy cơ tim mạch khác. Ngoài ra, uống nhiều rượu có thể làm tăng triglyceride trong máu, góp phần gây ra bệnh động mạch vành.
Đánh giá các yếu tố nguy cơ tim mạch là một trong những cơ sở để bác sĩ có thể chẩn đoán nguy cơ bệnh tim ở một người. Các nhà khoa học đã phát triển nhiều mô hình dự đoán, như tiêu chuẩn Framingham để chẩn đoán tình trạng suy tim. Tuy nhiên, các dự đoán nguy cơ tim mạch dựa trên những yếu tố được nêu trên như công cụ hỗ trợ, kết hợp với đánh giá lâm sàng toàn diện để có chiến lược phòng ngừa hiệu quả nhất.
Để phòng ngừa và giảm thiểu các yếu tố nguy cơ tim mạch, chúng ta có thể thực hiện thay đổi trong lối sống và duy trì những thói quen lành mạnh như:
>> Xem thêm: Dự phòng tiên phát bệnh tim mạch theo khuyến cáo của Bộ Y tế
Để đặt lịch khám, tư vấn tầm soát và điều trị Suy tim với các bác sĩ Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách có thể liên hệ theo thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Nhận biết sớm các yếu tố nguy cơ tim mạch và thực hiện các biện pháp phòng ngừa là chìa khóa để bảo vệ sức khỏe tim mạch lâu dài. Bằng cách duy trì lối sống lành mạnh, kiểm soát các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được và thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ, chúng ta có thể giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh tim mạch.