Ung thư phổi là bệnh rất nguy hiểm, có tỷ lệ tử vong cao hàng đầu trong các bệnh ung thư. Vậy bệnh ung thư phổi có chữa được không? Hãy cùng tìm hiểu qua chia sẻ của Thạc sĩ bác sĩ Nguyễn Tiến Sỹ, khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.

Câu trả lời là “có”. Nếu được điều trị ở giai đoạn sớm (giai đoạn I), người bệnh ung thư phổi có thể điều trị thành công (sống sau 5 năm) với tỷ lệ hơn 90%. Phát hiện càng muộn, tiên lượng sống của người bệnh càng thấp. Vì thế, tầm soát và phát hiện sớm ung thư phổi ảnh hưởng lớn đến khả năng người mắc ung thư phổi chữa được không. Ngoài ra, các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị gồm đặc điểm khối u (loại ung thư, vị trí, kích thước…), tổng trạng sức khỏe người bệnh, thời điểm phát hiện…

Phẫu thuật điều trị ung thư phổi bao gồm cắt bỏ khối u, cắt một hoặc nhiều thùy phổi và thực hiện nạo hạch. Khi bệnh ở giai đoạn sớm, khối u có kích thước nhỏ, chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận hoặc các cơ quan xa, phẫu thuật được coi như lựa chọn hàng đầu.
Phẫu thuật được tiến hành nhằm loại bỏ hoàn toàn khối u, bao gồm cả một phần mô phổi xung quanh – gọi là biên phẫu thuật. Tùy vào giai đoạn bệnh và tình trạng sức khỏe của người bệnh mà bác sĩ chỉ định các phương pháp phẫu thuật sau:
Trước khi phẫu thuật, người bệnh cần được đánh giá chức năng phổi để đảm bảo khả năng sống còn với chỉ một lá phổi còn lại.
Nạo hạch là phương pháp loại bỏ các hạch bạch huyết lân cận khối u. Trong phẫu thuật ung thư phổi, các hạch trong phổi và gần phổi chứa khối u sẽ được lấy đi. Những hạch nghi ngờ di căn có thể được kiểm tra trước, nếu xác nhận hạch di căn, bác sĩ sẽ loại bỏ nhiều hạch nhất có thể.
Hóa trị là phương pháp điều trị toàn thân dùng điều trị chính hoặc hỗ trợ tùy vào tình trạng bệnh. Hóa trị có thể dùng trước phẫu thuật để giảm giai đoạn, thu nhỏ khối u, bảo tồn tối đa phổi khi phẫu thuật. Hóa trị dùng sau khi phẫu thuật giúp loại trừ tế bào ung thư còn sót lại, hạn chế khả năng ung thư tái phát. Hóa trị thường được tiến hành theo đợt xen giữa những khoảng nghỉ. Thời gian nghỉ giữa các đợt hóa trị giúp cơ thể phục hồi, chuẩn bị cho lần hóa trị kế tiếp.
Tìm hiểu thêm: Hóa trị ung thư phổi là gì? Thường áp dụng trong trường hợp nào?

Phương pháp xạ trị dùng các chùm tia năng lượng tập trung để tiêu diệt tế bào ung thư. Xạ trị có thể được lựa chọn làm phương pháp điều trị chính hoặc kết hợp với các phương pháp khác. Tuy nhiên, xạ trị cũng có thể gây tổn thương các mô lành xung quanh và gây một số tác dụng phụ không mong muốn.
Tế bào ung thư có các đột biến về bộ gen, khiến chúng khác biệt so với tế bào thường. Liệu pháp nhắm trúng đích tấn công các đột biến gen nhất định trên bào ung thư, làm chậm sự phát triển của khối u. Khả năng đáp ứng của mỗi người bệnh còn tùy thuộc vào dạng bệnh, loại đột biến. Mỗi loại đột biến thường có một hoặc nhiều loại thuốc đặc trị chuyên biệt.
Tế bào ung thư thường có thể “ngụy trang” để tránh hệ miễn dịch phát hiện và tiêu diệt. Liệu pháp miễn dịch hiểu đơn giản dùng các loại thuốc kích thích khả năng nhận biết, truy tìm và tiêu diệt tế bào ung thư của cơ thể. Bác sĩ có thể dùng các loại thuốc với nhiều chức năng như: tăng sinh kháng thể có khả năng nhận diện, tiêu diệt ung thư; ức chế sự phát triển của tế bào ung thư; “vô hiệu hóa” khả năng lẩn trốn của tế bào ung thư trước kháng thể,…
Tìm hiểu thêm: Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư phổi có những ưu điểm gì?
Theo số liệu GLOBOCAN 2022, ung thư phổi là bệnh ung thư phổ biến và nguy hiểm nhất thế giới, với 2.480.675 ca mắc mới và 1.817.469 ca tử vong. (1)
Theo dữ liệu SEER 2024 của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (National Cancer Institute), tỷ lệ sống sau 5 năm kể từ lần đầu tiên người bệnh được chẩn đoán mắc ung thư phổi như sau: (2)
Ung thư phổi có chữa được không phụ thuộc rất nhiều vào giai đoạn phát hiện bệnh. Tỷ lệ sống trung bình của người bệnh ung thư phổi thấp do người bệnh đa phần phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn trễ.
Ngoài ra, tỷ lệ sống của người bệnh còn ảnh hưởng bởi dạng ung thư phổi. Có hai dạng ung thư phổi chính: ung thư phổi tế bào nhỏ (chiếm 10%-15% số ca mắc) và ung thư phổi không có tế bào nhỏ (chiếm 85%-90%). Ung thư phổi tế bào nhỏ thường có tỷ lệ tử vong cao hơn.
Theo dõi và hỗ trợ tinh thần, tâm lý người bệnh ung thư rất quan trọng, đặc biệt người bệnh ở giai đoạn trễ. Tâm lý ổn định, lạc quan có thể giúp người bệnh điều trị hiệu quả hơn, tránh tình trạng tâm lý tiêu cực dẫn đến suy kiệt thể chất.
Người bệnh nên giữ tinh thần tích cực, lạc quan, chủ động chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của bản thân với người thân, bạn bè và bác sĩ. Gia đình của người bệnh cũng cần tích cực trò chuyện, an ủi, động viên người bệnh.

Người bệnh ung thư có nhu cầu năng lượng cao hơn bình thường để duy trì sức khỏe và hồi phục, giảm nhẹ triệu chứng bệnh cũng như tác dụng phụ từ điều trị. Người bệnh nên ưu tiên các loại thịt nạc (gà, cá, đậu,…), các loại chất béo tốt (quả bơ, dầu ô liu, các loại hạt,…) và tinh bột giàu chất xơ, nguyên cám. Bên cạnh đó bổ sung thêm vitamin bằng các loại rau củ, trái cây và uống nhiều nước để duy trì sức khỏe, giảm nhẹ một số tác dụng phụ của việc điều trị. Người bệnh nên ăn nhiều bữa nhỏ, giúp giảm cảm giác khó khăn, chán ăn.
Người bệnh ung thư thường gặp tình trạng suy kiệt, mệt mỏi, khó khăn trong sinh hoạt, vận động. Tuy nhiên, người bệnh vẫn cần duy trì các hoạt động thể chất nhẹ nhàng như đi bộ, làm việc nhà nếu có thể. Những hoạt động nhẹ nhàng có thể giúp cơ thể tăng cường trao đổi chất, giảm cảm giác buồn chán, mệt mỏi, duy trì sức khỏe của người bệnh.
Phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm ảnh hưởng lớn đến việc ung thư phổi có chữa được không, giảm chi phí điều trị, hạn chế biến chứng, tác dụng phụ từ điều trị, bảo tồn chức năng phổi.
Hiện Việt Nam chưa có chương trình tầm soát ung thư phổi cộng đồng, tuy nhiên, khám tầm soát ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng vẫn được các bác sĩ khuyến nghị. Nên bắt đầu tầm soát ung thư phổi định kỳ từ sau 50 tuổi, đặc biệt những người có tiền sử hút thuốc trong thời gian dài. Ngoài ra, một số trường hợp cần tầm soát ung thư phổi định kỳ gồm:
Duy trì lối sống lành mạnh cùng chế độ ăn uống hợp lý có thể giúp giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh nguy hiểm, trong đó có ung thư phổi. Đặc biệt, hút thuốc là yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến ung thư phổi. Khoảng 80% ca tử vong do ung thư phổi có liên quan đến hút thuốc. (3)
Ngoài việc không hút thuốc lá, bạn nên duy trì cuộc sống lành mạnh bằng cách tập thể thao, thể dục tối thiểu 30 phút mỗi ngày; ăn vừa đủ năng lượng cơ thể cần, hạn chế thừa cân, béo phì. Nên ưu tiên ăn các loại thực phẩm tươi, chưa qua tinh luyện; hạn chế ăn thực phẩm làm sẵn, đóng hộp hay chế biến nhiều gia vị, dầu mỡ.

Ung thư phổi có thể di truyền với tỷ lệ khoảng 8% số ca mắc bệnh. Vì vậy, người có thành viên gia đình (ông bà, cha mẹ, anh chị em) mắc ung thư phổi nên chủ động thực hiện khám tầm soát ung thư phổi để sớm phát hiện cũng như điều trị bệnh kịp thời. (4)
Nếu có một số triệu chứng nghi ngờ như: ho kéo dài khoảng 1-2 tháng dù đã dùng các thuốc điều trị thông thường; đau ngực; khó thở; ho ra máu; mệt mỏi, sụt cân không rõ nguyên nhân;… bạn nên nhanh chóng đến khám tại các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị. Nếu không phải ung thư, đây vẫn là các dấu hiệu cho thấy nhiều bệnh nguy hiểm như viêm phổi, lao phổi. (5)
Ở giai đoạn sớm, việc điều trị triệt để bệnh là ưu tiên hàng đầu, giúp người bệnh tăng tỷ lệ sống. Ở giai đoạn trễ, điều trị có thể giúp giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Người bệnh và gia đình nên cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định ngưng điều trị bệnh.
Cách tốt nhất để phòng ngừa ung thư phổi là duy trì cuộc sống lành mạnh, không hút thuốc lá (kể cả hút thụ động) và khám sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện và điều trị bệnh. Đặc biệt những người nguy cơ cao mắc ung thư phổi, việc tầm soát ung thư định kỳ nên được ưu tiên thực hiện mỗi 6-12 tháng.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh ung thư phổi có chữa được không phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, giai đoạn bệnh khi được phát hiện ảnh hưởng rất nhiều đến tỷ lệ sống. Để phòng tránh ung thư phổi, cách tốt nhất là duy trì cuộc sống lành mạnh, tránh xa khói thuốc và khám tầm soát ung thư định kỳ, đặc biệt những người trong nhóm nguy cơ cao.