Phân loại giai đoạn ung thư có vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá tình trạng bệnh, lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu cách phân loại ung thư giai đoạn 1 ở một số bệnh ung thư phổ biến qua chia sẻ của bác sĩ chuyên khoa I Vũ Trần Minh Nguyên, Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.
Ung thư giai đoạn 1 (hay I) là 1 trong 4 giai đoạn (I-IV) của hệ thống phân loại giai đoạn ung thư theo số, dựa trên 3 yếu tố T (Tumor – khối u), N (Nodes – hạch vùng), M (Metastasis – di căn xa), trong đó:
Mỗi yếu tố sẽ được phân nhỏ thành nhiều giai đoạn, ví dụ T1a, T1b, T2a để mô tả chi tiết tình trạng bệnh.
Hệ thống phân loại giai đoạn ung thư là yếu tố quan trọng giúp bác sĩ lập kế hoạch điều trị phù hợp, cũng như dễ dàng truyền tải tình trạng ung thư cụ thể đến người bệnh hơn. Giai đoạn 1 được xem là giai đoạn sớm, thường có tiên lượng tốt, thời gian sống của người bệnh lâu. (1)
Tuy nhiên, không phải tất cả các bệnh ung thư đều được phân chia thành giai đoạn từ I-IV. Một số bệnh được phân loại thêm giai đoạn 0 (tiền ung thư). Lúc này, ung thư chỉ mới xuất hiện trên lớp biểu mô (lớp mô ngoài cùng bao quanh các cơ quan), nên còn được gọi như giai đoạn ung thư biểu mô tại chỗ (carcinoma in situ – CIS).
Một số bệnh có hệ thống giai đoạn khác biệt, ví dụ: ung thư tuyến giáp dạng biệt hóa tốt chỉ có giai đoạn 1-2 đối với người bệnh dưới 55 tuổi, trong khi ung thư tuyến giáp dạng không biệt hóa luôn là giai đoạn 4 bất kể tình trạng TNM.
Dưới đây là ví dụ về giai đoạn 1 của một số bệnh ung thư thường gặp:
Ung thư vú giai đoạn 1 theo hệ thống TNM có đặc điểm như sau: (2)
Giải thích theo TNM:
Một số bệnh ung thư có thể không được chia nhỏ thành IA, IB, ví dụ tuyến tiền liệt giai đoạn 1 được phân loại theo TNM như sau: (3)
Trong đó, từ c – clinical thể hiện giai đoạn lâm sàng, được đánh giá dựa theo thăm khám lâm sàng, kết quả hình ảnh học (CT, MRI…), sinh thiết. Từ p – pathological thể hiện giai đoạn mô bệnh học, được xác định sau khi đã phẫu thuật cắt bỏ khối u và có kết quả giải phẫu bệnh. Giai đoạn mô bệnh học thường chính xác hơn giai đoạn lâm sàng, do được bác sĩ giải phẫu bệnh đánh giá bằng việc quan sát khối u và các vị trí di căn bằng kính hiển vi.
Giải thích theo TNM:
Ngoài yếu tố TNM, ung thư tuyến tiền liệt còn được phân loại dựa trên chỉ số PSA (kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt) và phân loại mô học của khối u theo thang điểm Gleason. Đối với ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn I, chỉ số PSA toàn phần cần <10 ng/mL, đồng thời Gleason ≤6 điểm.
Ung thư đại trực tràng giai đoạn 1 (T1-T2, N0, M0) có đặc điểm khối u đã lan đến lớp dưới niêm mạc (T1) hoặc đến lớp cơ (T2). Đồng thời, ung thư chưa lan đến hạch bạch huyết lân cận (N0) và cơ quan khác (M0).
Ở một số bệnh, giai đoạn IA hay IB lại được chia nhỏ thêm nhiều lần, ví dụ về các tình huống ung thư phổi được xếp vào giai đoạn 1A (T1-T2a, N0, M) gồm: (4)
Giải thích theo TNM:
Dựa theo loại giải phẫu bệnh, ung thư phổi được chia làm 2 nhóm chính: ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer – SCLC) và ung thư phổi không tế bào nhỏ (non–small cell lung cancer – NSCLC). Trong đó, ung thư phổi không tế bào nhỏ phổ biến hơn, gặp trên khoảng 85% trường hợp mắc ung thư phổi.
Dưới đây là nguồn gốc của những cách phân giai đoạn 1 bệnh ung thư phổ biến:
Hệ thống phân loại ung thư TNM được công nhận và dùng rộng rãi trên thế giới kể từ khi được Liên minh Kiểm soát Ung thư Quốc tế (UICC) công bố. Ung thư được xếp vào giai đoạn 1 thường có đặc điểm khối u nguyên phát chưa phát triển lớn, chưa xâm lấn cơ quan lân cận cũng như chưa di căn hạch hay di căn xa. Hệ thống TNM được dùng cho rất nhiều bệnh ung thư như phổi, vú, dạ dày, đại trực tràng, thận, bàng quang…
Ngoài hệ thống phân loại TNM, một số bệnh ung thư có hệ thống phân giai đoạn riêng, dựa trên các yếu tố cụ thể của bệnh. Ví dụ, ung thư não có 4 giai đoạn hay cấp độ 1-4 (theo Tổ chức Y tế Thế giới – WHO), được phân loại dựa trên tốc độ phát triển nhanh hay chậm của khối u, thông qua các yếu tố liên quan đến mô bệnh học và đặc điểm sinh học phân tử.
Trong khi với các bệnh ung thư phụ khoa như ung thư cổ tử cung, buồng trứng sẽ có hệ thống phân loại giai đoạn FIGO được ban hành bởi Liên đoàn Phụ khoa và Sản khoa Quốc tế (Fédération Internationale de Gynécologie et d’Obstétrique).
Nhìn chung, ung thư giai đoạn 1 thường có dấu hiệu khá mờ nhạt, thậm chí hoàn toàn không có triệu chứng (ví dụ ung thư tuyến tiền liệt, dạ dày, phổi…), người bệnh chỉ phát hiện vô tình khi khám sức khỏe hoặc tầm soát ung thư. Một số ít bệnh sẽ có triệu chứng dễ nhận thấy như ung thư da, giúp người bệnh phát hiện và điều trị sớm, nâng cao tỷ lệ sống.
Ung thư giai đoạn 1 thường có tỷ lệ sống cao hơn đáng kể so với các giai đoạn trễ hơn, ví dụ về tỷ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn 1 của một số bệnh ung thư thường gặp:
Tuy nhiên, khả năng phát hiện sớm của một số bệnh ung thư rất thấp, kéo theo tỷ lệ sống sau 5 năm trung bình của người mắc giảm mạnh. Ví dụ, chỉ 31% người bệnh phát hiện ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm, dẫn đến tỷ lệ sống sau 5 năm trung bình của ung thư dạ dày chỉ đạt 37,9%.
Tùy thuộc vào loại ung thư mà cách chẩn đoán bệnh sẽ khác nhau, đa số bệnh ung thư giai đoạn 1 đều được phát hiện tình cờ hoặc thông qua tầm soát. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến có thể giúp phát hiện ung thư hoặc được dùng trong tầm soát ung thư:
Khi có tổn thương nghi ngờ, các bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp chuyên sâu như sinh thiết, chụp MRI, PET/CT… để chẩn đoán xác định ung thư và phân giai đoạn. Cần lưu ý rằng, mỗi loại ung thư sẽ có những khuyến cáo tầm soát riêng biệt. Vì vậy, người bệnh nên đến tư vấn với bác sĩ chuyên khoa Ung bướu để đánh giá nguy cơ và hướng dẫn tầm soát ung thư phù hợp, tránh những rủi ro và lo lắng khi tầm soát ung thư không đúng phương pháp.
Ung thư là bệnh nguy hiểm kể cả giai đoạn 1, tuy nhiên, việc phát hiện bệnh từ giai đoạn 1 có thể nâng cao khả năng điều trị, cải thiện thời gian sống của người bệnh lên đáng kể. Giai đoạn càng muộn, bệnh càng nguy hiểm, càng khó điều trị hơn. Do đó, nên chủ động tầm soát các bệnh ung thư phổ biến theo hướng dẫn của bác sĩ, đặc biệt với người trong nhóm nguy cơ cao.
Nhiều loại ung thư giai đoạn 1 như ung thư vú, tuyến tiền liệt, ung thư đại trực tràng… có tỷ lệ sống sót sau 5 năm lên đến 90% hoặc cao hơn. Mỗi bệnh ung thư có các đặc điểm và tiên lượng khác nhau. Tuy nhiên, nếu phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm và được điều trị phù hợp, người bệnh vẫn có cơ hội điều trị khỏi bệnh.
Đối với phần lớn bệnh ung thư giai đoạn 1, phẫu thuật là phương pháp điều trị chính. Xạ trị có thể được chỉ định để điều trị hỗ trợ sau phẫu thuật nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Tuy nhiên, trong một số bệnh như ung thư vòm hầu, xạ trị là phương pháp điều trị chính.
Trong một số trường hợp, xạ trị còn có thể được chỉ định nếu người bệnh không thể phẫu thuật hoặc không đồng ý phẫu thuật. Tùy thuộc loại bệnh ung thư, bệnh đi kèm, thể trạng người bệnh, nguyện vọng của người bệnh và gia đình… bác sĩ sẽ lập kế hoạch điều trị phù hợp với mỗi người.
Khoa Ung Bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM và Đơn vị Ung bướu, Trung tâm Khám chữa bệnh Tâm Anh Quận 7 là địa chỉ khám và điều trị ung thư uy tín tại TP.HCM với độ ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, tận tâm và nhiệt huyết. Bệnh viện được trang bị đầy đủ các loại thiết bị cần thiết để chẩn đoán sớm nhiều loại ung thư như máy nội soi, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp nhũ ảnh, trung tâm xét nghiệm chuẩn quốc tế… giúp phát hiện sớm, chính xác ung thư, nâng cao tiên lượng điều trị.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là những giải thích cơ bản về cách phân loại giai đoạn ở bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư giai đoạn 1. Bệnh ung thư ở giai đoạn 1 thường có tỷ lệ sống cao, tuy nhiên, dễ bị bỏ qua do chưa có triệu chứng rõ ràng. Để phát hiện sớm ung thư, cách tốt nhất là thực hiện tầm soát định kỳ theo hướng dẫn của các bác sĩ có chuyên môn trong khám và điều trị ung bướu.