Tình trạng di căn xa thường được xem như giai đoạn cuối của bệnh ung thư nói chung và ung thư da nói riêng. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về ung thư da di căn có chữa được không qua chia sẻ của thạc sĩ bác sĩ Nguyễn Tiến Sỹ, khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.

Thuật ngữ “di căn” mô tả tình trạng tế bào ung thư di chuyển từ khối u nguyên phát đến các vị trí khác trong cơ thể để tạo ra khối u mới. Ung thư có thể di căn đến các hạch bạch huyết và các cơ quan khác. Thông thường, ung thư lan đến các hạch bạch huyết lân cận được gọi là ung thư tiến triển tại chỗ, khi ung thư xuất hiện tại cơ quan hoặc hạch bạch huyết ở xa được gọi là di căn.
Quá trình di căn ung thư thường diễn ra từ từ qua thời gian, không có dấu hiệu ung thư điển hình đến khi khối u lớn nhanh về kích thước, ảnh hưởng đến các cơ quan lân cận kèm theo triệu chứng nghiêm trọng.
Có ba loại ung thư da phổ biến bao gồm ung thư biểu mô tế bào đáy (Basal cell carcinoma), ung thư biểu mô tế bào vảy (Squamous cell carcinoma) và ung thư hắc tố da (melanoma). Ung thư hắc tố da được xem như loại ung thư da nguy hiểm nhất. Trong khi đó, ung thư biểu mô tế bào đáy có tỷ lệ sống cao nhất.

Có ba cách chính để ung thư da di căn bao gồm xâm lấn trực tiếp, đường máu và đường bạch huyết.
Khi người mắc ung thư da không được điều trị, tế bào ung thư sẽ dần lan rộng sang các mô hoặc cấu trúc xung quanh (như mạch máu, dây thần kinh bên dưới da), từ đó di căn đến các cơ quan ở xa hơn. Người bệnh thường dễ nhầm lẫn ung thư da với các bệnh da liễu khác (như vảy nến hay viêm da cơ địa) nếu không có sự chẩn đoán của bác sĩ. Từ đó, dẫn đến tình trạng ung thư phát triển rộng trên da, gây khó khăn trong điều trị.
Hệ thống mạch máu có nhiệm vụ nuôi dưỡng các cơ quan trong cơ thể, thông qua hệ thống này, tế bào ung thư có thể đến những bộ phận xa như não, gan, phổi,… Ngoài mạch máu, hệ thống bạch huyết cũng là con đường giúp tế bào ung thư di căn xa đến các cơ quan khác. Hệ thống bạch huyết vốn có nhiệm vụ sản xuất các tế bào bạch cầu chống lại các kháng nguyên gây hại như vi khuẩn. Tuy nhiên, tế bào ung thư thường “qua mặt” được hệ thống miễn dịch này, từ đó, di căn ung thư đến các hạch bạch huyết và cơ quan khác.
Tìm hiểu thêm: 5 giai đoạn ung thư da: Cách đánh giá và chẩn đoán chi tiết.

Hạch bạch huyết là những cấu trúc nhỏ như hạt đậu, phân bổ khắp cơ thể, có nhiệm vụ chống lại các tác nhân gây hại như vi khuẩn, vi sinh vật, tế bào ung thư,… Hạch bạch huyết thường là vị trí ung thư di căn đầu tiên. Do đó, trong phẫu thuật điều trị ung thư, bác sĩ thường nạo các hạch bạch huyết lân cận vị trí ung thư nguyên phát để giảm nguy cơ bỏ sót tế bào ung thư.
Ung thư da biểu mô tế bào vảy và tế bào đáy thường có một số triệu chứng như:
Ung thư hắc tố da được chẩn đoán theo quy tắc ABCDE, bao gồm:
Có thể người bệnh đang mắc ung thư da di căn nếu xuất hiện các dấu hiệu trên kèm theo một số triệu chứng cụ thể ở các vị trí dưới đây.

Hạch bạch huyết là các cấu trúc nhỏ hình hạt đậu, giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng và bệnh tật. Hạch bạch huyết xuất hiện tế bào ung thư là dấu hiệu cho thấy ung thư đang tiến triển, lan rộng đến các bộ phận khác của cơ thể.
Ở ung thư hắc tố da, khả năng mắc di căn hạch tỷ lệ thuận với độ dày của khối u trên da, cụ thể: (2)
Di căn não là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tử vong ở ung thư hắc tố da. Khi ung thư da di căn não, một số dấu hiệu thường gặp gồm đau đầu, động kinh, yếu tay chân hoặc tê bì, mất cảm giác. (3)
Di căn phổi là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở ung thư hắc tố da. Trong trường hợp di căn một bên phổi, người bệnh có thể được phẫu thuật cắt bỏ phổi để duy trì sự sống với tỷ lệ thành công khoảng 50%. Ung thư di căn ở phổi thường gây khó thở, suy hô hấp, ho kéo dài.
Khi ung thư di căn xương, người bệnh thường có cảm giác đau nhức xương và xương trở nên yếu, dễ gãy hơn.
Gan là cơ quan nội tạng mắc di căn nhiều nhất trong ung thư hắc tố da. Ung thư da di căn gan thường khiến gan sưng to, gây cảm giác chán ăn, sụt ký không rõ nguyên nhân.
Ung thư da di căn có chữa được hay không thường phụ thuộc vào cơ quan và mức độ di căn của ung thư. Với ung thư di căn hạch, bác sĩ có thể phẫu thuật nạo hạch mà không gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người bệnh. Trong khi đó, nếu ung thư di căn não, gan, phổi, khả năng điều trị và tỷ lệ sống của người bệnh sẽ thấp hơn.
Theo thống kê của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society), người mắc ung thư hắc tố da (dạng ung thư da nguy hiểm nhất) ở giai đoạn di căn xa có tỷ lệ sống khoảng 35%, tỷ lệ sống trung bình của người mắc ung thư hắc tố da khoảng 94%. Nếu ung thư da được điều trị khi chưa di căn, tỷ lệ sống của người bệnh thường đạt trên 99%. (4)


Xét nghiệm đo nồng độ Lactate Dehydrogenase (LDH) có thể gợi ý tình trạng di căn của ung thư. LDH là loại protein có thể tìm thấy trong tại nhiều mô trong cơ thể. Nồng độ LDH cao gợi ý tình trạng ung thư di căn, tuy nhiên, tính đặc hiệu của phương pháp này không cao Đôi khi, LDH tăng cao nhưng ung thư chưa di căn xa và ngược lại.
Một số xét nghiệm đánh giá tổng quát tình trạng sức sức khỏe người bệnh trước khi điều trị gồm công thức máu, đông máu toàn bộ, chức năng gan, thận, điện giải đồ…
Điều trị ung thư da di căn là một quá trình phức tạp, thường đòi hỏi sự kết hợp của nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp điều trị cụ thể sẽ phụ thuộc vào loại ung thư da, giai đoạn tiến triển, vị trí di căn, cũng như tình trạng sức khỏe tổng quát của người bệnh. Dưới đây là các phương pháp điều trị chính cho ung thư da di căn.
Phẫu thuật là phương pháp hiệu quả để loại bỏ khối u ung thư da, hạch bạch huyết, khối u ở phổi, gan,… Phẫu thuật có thể dùng để điều trị triệt căn hoặc giảm nhẹ triệu chứng của ung thư, cải thiện chất lượng sống của người bệnh.
Hóa trị là phương pháp điều trị toàn thân, dùng các loại thuốc gây độc tế bào để tiêu diệt hoặc ngăn chặn tế bào ung thư phát triển. Hóa trị thường được dùng khi các phương pháp khác không còn hiệu quả, nhưng thường ít được ưu tiên hơn trong ung thư da do hiệu quả thấp, nhiều độc tính. Hiện đã có nhiều phương pháp khác hiệu quả và ít tác dụng phụ hơn như liệu pháp miễn dịch.
Liệu pháp nhắm trúng đích trong điều trị ung thư hắc tố da dùng thuốc để tấn công vào các tế bào ung thư cụ thể, hạn chế ảnh hưởng đến các tế bào khỏe mạnh xung quanh. Các loại thuốc nhắm trúng đích sẽ tìm kiếm và tiêu diệt tế bào ung thư.
Một số thuốc nhắm trúng đích dùng để điều trị ung thư da gồm:
Một số người bệnh sẽ cần phối hợp giữa liệu pháp miễn dịch và nhắm trúng đích để tăng hiệu quả điều trị.
Tế bào ung thư có khả năng tránh được sự phát hiện và tấn công của tế bào miễn dịch trong cơ thể. Liệu pháp miễn dịch “đánh dấu” tế bào ung thư, giúp hệ thống miễn dịch phát hiện và tiêu diệt các tế bào ung thư hiệu quả hơn. Từ đó, ngăn chặn hoặc làm chậm sự phát triển của tế bào ung thư, ngăn ung thư lan rộng sang các cơ quan khác trong cơ thể, cải thiện hệ thống miễn dịch giúp việc điều trị ung thư hiệu quả hơn.
Một số loại thuốc nhắm vào các protein giúp kiểm soát, kích thích hệ miễn dịch chống lại các tế bào ung thư gồm:
Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kết hợp hai loại thuốc miễn dịch để tăng hiệu quả điều trị.

Xạ trị có thể tập trung tại chỗ khối u hoặc tại vùng hạch di căn. Xạ trị cũng được sử dụng để điều trị giảm nhẹ giúp giảm nhẹ triệu chứng mà khối u gây nên. Xạ trị ngoài là phương pháp điều trị phổ biến nhất điều trị ung thư hắc tố da.
Bác sĩ lựa chọn phương pháp điều trị dựa trên đặc điểm cụ thể của người bệnh như sức khỏe, loại ung thư, vị trí di căn,…. Thế nên, người bệnh và gia đình cần chủ động trao đổi với bác sĩ để có được các hướng dẫn điều trị phù hợp nhất.
Cách hiệu quả nhất để làm giảm nguy cơ mắc ung thư hắc tố da là bảo vệ da và cơ thể khỏi ánh sáng mặt trời. Bạn có thể làm theo một số biện pháp như:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Ung thư da di căn rất nguy hiểm, ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống cũng như tính mạng của người bệnh. Những vị trí thường bị di căn bởi ung thư da bao gồm não, phổi, gan, hạch bạch huyết. Bác sĩ có thể dựa vào vị trí, tình trạng của ung thư mà lựa chọn các phương pháp chẩn đoán, điều trị khác nhau.