
Tràn khí màng phổi là một tình trạng bệnh lý hô hấp cấp cứu phổi. Bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng, ảnh hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, thậm chí có thể dẫn tới suy hô hấp và tử vong. Ước tính có tới 50% bệnh nhân bị khí tràn màng phổi bị tái phát (1). Mọi thông tin chi tiết về bệnh sẽ được chia sẻ trong bài viết dưới đây.

Tràn khí màng phổi xảy ra khi có không khí trong khoảng không giữa thành ngực và phổi (khoang màng phổi). Không khí trong khoang màng phổi có thể tích tụ và gây áp lực lên phổi, khiến phổi xẹp một phần hoặc toàn bộ. Lúc này, chức năng hô hấp bị ảnh hưởng, gây đau ngực và khó thở. Tùy theo mức độ tràn khí, nguyên nhân tràn khí, bệnh có thể biểu hiện từ nhẹ đến nặng, thậm chí suy hô hấp, có thể đe dọa tính mạng.
Dựa trên nguyên nhân và cơ chế, tràn khí màng phổi được phân loại thành các dạng sau: (2)
Tràn khí phổi tự phát nguyên phát xảy ra ở người không có bệnh lý phổi, không bị chấn thương hay các phẫu thuật liên quan. Nguyên nhân gây bệnh có thể do hoạt động trao đổi khí của phổi hoặc tổn thương đột ngột làm rách 1 phần nhỏ của màng phổi, tạo điều kiện cho không khí tràn ngược vào màng phổi. Tình trạng này xảy ra khiến khí ứ đọng làm tổn thương phế nang và gây xẹp phổi khiến phổi khó thực hiện chức năng trao đổi khí.
Trường hợp tràn khí phổi thứ phát nguyên nhân chính là do người bệnh đã từng bị bệnh lý nền như viêm phổi, có dị vật đường thở, ảnh hưởng từ biến chứng vỡ phế nang ở bệnh phổi cấp tính hoặc mãn tính nhưng không liên quan đến chấn thương.
Tràn khí màng phổi do chấn thương xảy ra khi người bệnh bị chấn thương ở ngực như gãy xương sườn hoặc vết thương do dao đâm thủng phổi. Thậm chí bất kì chấn thương nào vào ngực đều có nguy cơ gây xẹp phổi.
Tràn khí phổi do thầy thuốc xảy ra khi thực hiện thủ thuật y khoa, chẳng hạn như sinh thiết phổi hoặc đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm.
Tràn khí màng phổi có van là tình trạng bệnh gây ra tăng dần dần áp lực khoang màng phổi đến mức dương trong suốt chu kỳ hô hấp và làm xẹp phổi, dịch chuyển trung thất và làm suy giảm khả năng hồi lưu tĩnh mạch về tim. Không khí tiếp tục đi vào khoang màng phổi nhưng không thể thoát ra. Nếu không điều trị thích hợp thì tình trạng suy giảm lượng máu tĩnh mạch hồi lưu có thể gây hạ huyết áp toàn thân, ngừng hô hấp và ngừng tim (hoạt động điện vô mạch) trong vòng vài phút.
Khí tràn màng phổi áp lực thường xảy ra nhất ở những bệnh nhân được thở máy áp lực dương (thở máy hoặc đặc biệt là trong quá trình hồi sức). Hiếm gặp là biến chứng của bệnh do chấn thương, khi vết thương ở ngực hoạt động như một van một chiều giữ lại lượng không khí ngày càng tăng trong khoang màng phổi khi hít vào.
Khí tràn màng phổi theo chu kỳ kinh nguyệt là một dạng bệnh tràn khí màng phổi tự phát hiếm, xảy ra trong vòng 48 giờ khi bắt đầu có kinh nguyệt ở phụ nữ tiền mãn kinh và đôi khi ở phụ nữ sau mãn kinh đang dùng estrogen. Nguyên nhân do lạc nội mạc tử cung trong lồng ngực, có thể do sự di chuyển của mô nội mạc tử cung qua phúc mạc qua lỗ khuyết cơ hoành hoặc do thuyên tắc mạch qua tĩnh mạch vùng chậu.
Mức độ nghiêm trọng của tình trạng khí tràn màng phổi phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ xẹp phổi ở mỗi người. Một số trường hợp không nghiêm trọng, còn lại là trường hợp cấp cứu tràn khí màng phổi. Các bác sĩ sẽ thăm khám, chẩn đoán và đánh giá mức độ xẹp phổi của từng bệnh nhân, sau đó lựa chọn các phương pháp điều trị phù hợp.
Bệnh xảy ra khi không khí tích tụ trong khoang màng phổi, gây áp lực lên phổi. Các nguyên nhân gây tràn khí tại màng phổi phổ biến bao gồm: (3)
Bất kỳ chấn thương nào (vết đâm, súng bắn, vật cùn…) liên quan đến ngực cũng có nguy cơ gây bệnh. Một số chấn thương có thể xảy ra trong các vụ tấn công vật lý hoặc tai nạn xe hơi, trong khi những chấn thương khác có thể vô tình xảy ra trong các thủ thuật y tế liên quan đến việc đâm kim vào ngực.

Các bệnh về phổi có thể gây tổn thương mô phổi dẫn đến xẹp phổi. Theo đó, tổn thương phổi có thể do nhiều loại bệnh tiềm ẩn gây ra, chẳng hạn như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), xơ nang, ung thư phổi hoặc viêm phổi… Các bệnh phổi dạng nang, chẳng hạn như bệnh u cơ trơn mạch bạch huyết và hội chứng Birt-Hogg-Dube, gây ra các túi khí tròn, thành mỏng trong mô phổi có thể vỡ, dẫn đến khí tràn màng phổi.
Vỡ các kén khí (bẩm sinh hoặc mắc phải) trên bề mặt màng phổi dẫn đến tràn khí phổi.
Một loại tràn khí phổi nghiêm trọng có thể xảy ra ở những người bệnh thở máy Máy thở có thể tạo ra sự mất cân bằng áp suất không khí bên trong lồng ngực và có thể gây ra xẹp phổi.
Tràn khí màng phổi có thể biểu hiện từ nhẹ đến nghiêm trọng, tùy thuộc vào mức độ không khí tích tụ và tình trạng sức khỏe của người bệnh. Một số dấu hiệu điển hình bao gồm:
Khi bị tràn khí ở màng phổi người bệnh có thể bị đau tức ngực đột ngột, triệu chứng này không xảy ra ở tất cả mọi người. Một số trường hợp không bị đau ngực đột ngột. Nhưng nếu đau ngực đột ngột sẽ kèm theo việt hít thở khó khăn, cơn đau tăng lên khi hít thở. Mặc dù đau nhưng người bệnh vẫn cần cố gắng thở để đáp ứng nhu cầu về oxy do chức năng phổi suy giảm.
Tràn khí ở màng phổi có thể khiến phổi xẹp 1 bên hoặc hoàn toàn gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp. Người bệnh cảm thấy khó thở, đôi lúc không thở được theo mức độ nghiêm trọng của bệnh. Nếu không được cấp cứu kịp thời, người bệnh có thể đối mặt với biến chứng suy hô hấp, dẫn đến tử vong.
Triệu chứng choáng điển hình ở bệnh nhân tràn khí tại màng phổi bao gồm: Vã mồ hôi, người tái xanh, tụt huyết áp, tinh thần hốt hoảng, tay chân lạnh, mạch đập nhanh và nông,… Kèm theo khó thở, thở nhanh, đau tức ngực một bên.
Những trường hợp dưới đây có nguy cơ cao bị tràn khí màng phổi:
Khí tràn màng phổi là một bệnh nguy hiểm cần được điều trị sớm, người bệnh cần đề cao cảnh giác và không nên chủ quan khi triệu chứng bệnh xuất hiện. Trong một số trường hợp nặng, bệnh có thể gây biến chứng suy hô hấp thậm chí có thể tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.
Theo các bác sĩ chuyên môn, tràn khí ở màng phổi là bệnh không có khả năng lây nhiễm. Sở dĩ như vậy là do nguyên nhân gây bệnh thường không liên quan đến các bệnh lý nền tại phổi có khả năng lây nhiễm, ví dụ như: lao phổi. Do đó, người bệnh có thể an tâm điều trị bệnh, vì bệnh không có khả năng lây nhiễm ra cộng đồng và người chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân cũng không cần quá lo lắng về vấn đề này.
>>>Xem tiết tai đây: Bệnh tràn khí màng phổi có lây không? Có cần chú ý điều gì không?
Việc chẩn đoán bệnh lý màng phổi nhanh và chính xác đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị kịp thời, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm. Dưới đậy là 2 phương pháp chẩn đoán tràn khí phổi chính xác thường gặp:
Xét nghiệm quan trọng nhất để chẩn đoán khí tràn màng phổi là chụp X-quang ngực. Trong hầu hết các trường hợp, phương pháp này thường đủ để thấy phổi bị xẹp.
Ngoài chụp X-quang thì đôi khi bác sĩ có thể chỉ định chụp CT để đánh giá chi tiết hơn về tình trạng khí tràn màng phổi, hoặc nếu nhóm nghiên cứu không chắc chắn dựa trên phim X-quang ngực của người bệnh.
Siêu âm cũng là phương pháp chẩn đoán giúp phát hiện khí tràn màng phổi. Với công nghệ và thiết bị hiện đại, siêu âm có thể giúp bác sĩ quan sát rõ lồng ngực và những bất thường ở vị trí ngực nếu có.
Phương pháp siêu âm không sử dụng tia X, mà sử dụng sóng siêu âm quan sát hình ảnh của phổi và màng phổi. Qua hình ảnh chi tiết này có thể giúp bác sĩ xem xét kích thước và vị trí của khí trong màng phổi.
>>>Có thể bạn chưa biết: Tràn khí màng phổi có chữa được không?
Việc điều trị tràn khí ở màng phổi chủ yếu là sử dụng thuốc và phẫu thuật. Tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ tư vấn hướng điều trị hợp lý. Dưới đây là cách điều trị chi tiết: (4)
Việc sử dụng thuốc điều trị tràn khí màng phổi sẽ phụ thuộc vào mức độ tràn khí và tình trạng sức khỏe của bạn. Nếu người bệnh bị khí tràn màng phổi nhẹ có thể không cần điều trị, chỉ cần thở oxy và theo dõi. Những trường hợp tràn khí nhiều (> 15% thể tích nửa ngực) sẽ cần can thiệp.

Phẫu thuật tràn khí màng phổi đa số được áp dụng cho các trường hợp nặng hoặc cần cấp cứu y tế:
Phương pháp sử dụng một ống dẫn lưu nhỏ được đưa vào khoang màng phổi bị tràn khí của người bệnh. Sonde dẫn lưu được kết nối với hệ thống bình dẫn lưu kín vafmays hút để hút khí ra ngoài, giúp cho phổi giãn nở trở lại, khôi phục chức năng hô hấp.
Đây là một thủ thuật khá đơn giản, được thực hiện khi người bệnh bị tràn khí ở màng phổi ít.
Dẫn lưu ngực là một thủ thuật trong đó sử dụng một ống nhựa nhỏ (lớn hơn một chút so với ống dùng để hút dịch màng phổi) được đưa vào giữa các xương sườn. Ống này thường được đưa vào nách hoặc lưng của người bệnh và được giữ nguyên tại chỗ trong ít nhất 24-48 giờ.
Ống được gắn vào một hộp nhựa nhỏ chứa đầy chất lỏng đặt cạnh giường của bệnh nhân. Điều này cho phép không khí thoát ra ngoài mà không quay trở lại ngực. Ống dẫn lưu ngực được tháo ra khi không khí ngừng thoát ra khỏi ống dẫn lưu.
Để ngăn ngừa tràn khí ở màng phổi tái phát, bác sĩ có thể thực hiện làm dính màng phổi. Bằng cách sử dụng hóa chất như doxycycline hoặc bột talc bơm vào khoang màng phổi dưới dạng nhũ dịch qua sonde dẫn lưu tràn khí màng phổi hoặc phun mù qua nội soi màng phổi.
Nguyên nhân gây tràn khí ở màng phổi một phần do thói quen xấu của người bệnh. Do đó, để phòng ngừa mắc bệnh, và phòng ngừa bệnh tái phát sau điều trị, người bệnh nên:
>>>Có thể bạn chưa thể phân biệt tràn dịch và tràn khí màng phổi giống và khác nhau thế nào?
Các biến chứng tiềm ẩn khác nhau, tùy thuộc vào kích thước và mức độ nghiêm trọng của tràn khí ở màng phổi cũng như nguyên nhân và phương pháp điều trị. Đôi khi khí có thể tiếp tục rò khí dai dẳng. Một số biến chứng do tràn khí màng phổi có thể gặp bao gồm:
Người bệnh sau khi xuất viện, cần tuân thủ theo khuyến nghị của bác sĩ về cách chăm sóc bản thân, đặc biệt nên tránh một số hoạt động nhất định, bao gồm:
>>>Có thể bạn chưa biết: Tràn khí màng phổi kiêng những gì? Nên ăn những gì?
Tại Hà Nội, khoa Hô hấp, BVĐK Tâm Anh là một trong những địa chỉ điều trị các bệnh liên quan đến phổi uy tín. Với đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn kết hợp với cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại… sẽ là địa điểm lý tưởng để khách hàng thăm khám và điều trị bệnh khí tràn màng phổi, cũng như các bệnh khác liên quan đến phổi.
Khám tràn khí màng phổi tại BVĐK Tâm Anh chính là giải pháp giúp người bệnh nhanh chóng được chẩn đoán chính xác bệnh, đồng thời có phương pháp điều trị và hồi phục sức khỏe tốt nhất. Đặc biệt, nhờ ứng dụng các phương pháp hiện đại mà việc điều trị tràn khí ở màng phổi trở nên đơn giản, hạn chế nguy cơ rủi ro, mang đến trải nghiệm tốt cho người bệnh.
Khi lựa chọn điều trị tràn khí ở màng phổi tại BVĐK Tâm Anh Hà Nội, khách hàng không chỉ có những trải nghiệm tốt về mặt dịch vụ, kỹ thuật, chuyên môn, phương pháp mà còn bị thuyết phục bởi đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, y tá thân thiện, chuyên nghiệp và luôn hết lòng tận tình vì người bệnh.

Thời gian hồi phục phụ thuộc vào tình trạng bệnh. Nếu bệnh mức độ nhẹ, có thể không cần thiết phải điều trị, bệnh có thể tự hết sau vài ngày, nhưng cần theo dõi người bệnh. Tuy nhiên, nếu bệnh mức độ nặng, kèm mắc bệnh phổi trước đó gây khó thở thì cần phải dẫn lưu không khí bị tích tụ. Thời gian điều trị và hồi phục trong khoảng 7 – 10 ngày.
>>>Xem chi tiết vấn về cấn đề tại đây: Tràn khí màng phổi điều trị bao lâu thì khỏi?
Ở một số trường hợp khí tràn màng phổi nhẹ, lượng khí vào phổi ít không đáng kể thì khả năng cao vài ngày sau bệnh sẽ tự khỏi mà không cần phải điều trị. Tuy nhiên, sau khoảng 7 – 10 ngày bác sĩ kiểm tra, bệnh vẫn chưa thuyên giảm, người bệnh đau nhiều có thể được chỉ định sử dụng thuốc giảm đau trong vài ngày. Nếu bị tràn khí phổi mức độ nặng bệnh sẽ không tự khỏi mà cần phải có phương pháp điều trị thích hợp.
>>>Có thể bạn chưa biết: Tràn khí màng phổi có tự khỏi được không? Yếu tố nào ảnh hưởng?
Điều trị khí tràn vào màng phổi có thể bình phục hoàn toàn, nếu người bệnh được bác sĩ điều trị theo đúng phác đồ, theo dõi cẩn thận và thực hiện các biện pháp phòng bệnh tái phát. Đối với người bệnh, trong thời gian nằm viện điều trị nên vận động hợp lý, sau khi ra viện thời gian đầu nên tránh làm việc trong môi trường có áp suất thay đổi đột ngột như đi máy bay, lặn dưới dưới nước…
Bệnh sau khi được điều trị vẫn có nguy cơ tái phát. Ước tính có khoảng 3/10 người bị tràn khí ở màng phổi nguyên phát sẽ có 1 lần bị tái phát sau điều trị và thời điểm tái phát không xác định được. Lúc này, để phòng ngừa tái phát, người bệnh nên tuân thủ uống thuốc theo chỉ dẫn, tránh lặn sâu dưới nước hoặc đi máy bay liên tục bởi sự thay đổi áp suất có thể dẫn đến nguy cơ khó thở.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Tràn khí màng phổi là một trong những bệnh về phổi khá nguy hiểm. Người bệnh có thể đối mặt với nhiều biến chứng, thậm chí suy hô hấp, dẫn đến tử vong. Do đó, ngay khi phát hiện các dấu hiệu sớm của bệnh, người bệnh nên đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám và điều trị sớm nhất.