Thuốc Janumet 50mg/850mg thường được chỉ định dùng để điều trị ở người bệnh đái tháo đường tuýp 2. Vậy người bệnh nên dùng Janumet 50mg/850mg như thế nào để tối ưu hiệu quả và tránh tác dụng phụ không mong muốn?

Janumet là thuốc kết hợp giữa 2 thành phần sitagliptin và metformin, thường dùng để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2. Thuốc có tác dụng giảm đường huyết bằng cách làm tăng sản xuất và phóng thích insulin từ tế bào beta tuyến tụy đồng thời cải thiện độ nhạy cảm của tế bào cơ thể với insulin. Thông tin thêm của thuốc bao gồm:
| Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
| Thuốc cần kê toa | Có |
| Hạn dùng | 24 tháng kể từ ngày sản xuất |
| Quy cách đóng gói | Hộp 4 vỉ × 7 viên |
Mỗi viên nén chứa các thành phần sau:

Thông tin về công dụng giúp người bệnh biết được các trường hợp có thể được bác sĩ chỉ định dùng thuốc và dược lý của thuốc như:
Thuốc Janumet 50mg/850mg được dùng như liệu pháp ban đầu để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 không kiểm soát tốt lượng đường huyết với chế độ ăn kiêng và vận động thể lực.
Đối với người bệnh đái tháo đường tuýp 2 đã điều trị bằng thuốc nhưng đạt được mục tiêu kiểm soát đường huyết như mong muốn, Thuốc Janumet 50mg/850mg chỉ định cho các trường hợp sau:
Trong một số trường hợp, người bệnh có thể được chuyển từ Janumet 50mg/850mg sang Janumet 50mg/1000mg để đạt hiệu quả điều trị tối ưu hơn.
JANUMET (sitagliptin phosphate/metformin HCl) kết hợp 2 thuốc làm hạ đường huyết với cơ chế bổ sung cho nhau để làm tăng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2: sitagliptin phosphate, một chất ức chế dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4) và metformin hydrochloride, một thuốc nhóm biguanide.
Sitagliptin phosphate là một thuốc trị tăng đường huyết đường uống thuộc nhóm ức chế enzyme dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4), giúp cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bằng cách làm tăng nồng độ của các hormon incretin có hoạt tính. Các hormone incretin bao gồm glucagon-like peptide-1 (GLP-1, là hormone tự nhiên trong cơ thể, đóng vai trò duy trì sự ổn định của đường huyết) và glucose-dependent insulinotropic polypeptide (GIP, là một loại hormone được sản xuất bởi các tế bào trong ruột non, giúp duy trì lượng đường trong máu nhờ khả năng kích thích tiết insulin, ức chế bài tiết glucagon và thúc đẩy việc lưu trữ chất béo). Các hormone này được bài tiết ở ruột, giúp điều hòa insulin và duy trì tình trạng ổn định glucose nội mô.
Janumet 50mg/850mg hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính enzyme DPP-4 trong 24 giờ, dẫn đến tăng nồng độ GLP-1 và GIP trong máu lên 2-3 lần, tăng nồng độ insulin và C-peptide trong huyết tương, giảm nồng độ glucagon, giảm glucose lúc đói và hạn chế tình trạng tăng đường huyết sau bữa ăn hoặc sau khi tiêu thụ glucose.
Kết quả của các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng sitagliptin liều duy nhất 100mg/ngày ở người bệnh tiểu đường tuýp 2 giúp cải thiện đáng kể chức năng của tế bào beta và hiệu quả giảm đường huyết của sitagliptin khi dùng 2 liều 50mg/ngày không khác biệt so với khi dùng liều duy nhất 100mg/ngày.
Metformin là một chất làm hạ đường huyết bằng cách cải thiện độ dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, làm giảm cả nồng độ glucose máu cơ bản và sau bữa ăn.
Metformin làm giảm sản xuất glucose tại gan, giảm hấp thu glucose ở ruột và cải thiện độ nhạy cảm với insulin bằng cách tăng thu nạp và sử dụng glucose ngoại biên. Không giống các sulfonylurea, metformin không gây tụt đường huyết ở cả bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và người bình thường. Điều trị với metformin, sự tiết insulin vẫn không đổi trong khi nồng độ insulin lúc đói và đáp ứng insulin huyết tương suốt ngày thực tế có thể giảm.
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên trên người trưởng thành khỏe mạnh cho thấy, sự kết hợp của sitagliptin với metformin có khả năng làm tăng nồng độ GLP-1 thể hoạt động và giảm glucose sau bữa ăn so với việc chỉ dùng sitagliptin, metformin hoặc placebo. Tuy nhiên sử dụng sitagliptin chỉ làm tăng nồng độ GLP-1 thể hoạt động, trong khi dùng metformin có thể làm tăng cả GLP-1 thể hoạt động và GLP-1 toàn phần. Kết quả này cũng cho thấy sitagliptin là yếu tố làm tăng GIP thể hoạt động chứ không phải metformin.
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên ở người đang dùng 1 hoặc nhiều loại thuốc điều trị tăng huyết áp cho thấy, sitagliptin được dung nạp tốt khi dùng chung với các loại thuốc này. Ngoài ra, sitagliptin trong thuốc Janumet 50mg/850mg còn có tác dụng giảm huyết áp ở mức độ vừa phải khi so với khi không dùng thuốc. Tác dụng hạ huyết áp này không xảy ra với người có huyết áp bình thường.

Trong một nghiên cứu khác ở nhóm người trưởng thành khỏe mạnh đã chứng minh, tiêu thụ liều sitagliptin 100mg/ngày không ảnh hưởng quá nhiều đến chỉ số QTc (chỉ số được nhận biết trên điện tâm đồ) của điện tim. Ở liều 800mg, sitagliptin cũng không gây ra các thay đổi lâm sàng đáng kể về chỉ số QTc.
Dùng thuốc sau bữa sáng giàu chất béo, AUC (diện tích dưới đường cong), Cmax (nồng độ thuốc tối đa) và Tmax (thời gian đạt nồng độ thuốc tối đa) của sitagliptin không thay đổi; AUC của metformin giảm 6%, Cmax giảm 28%, Tmax đạt chậm hơn khoảng 1.5 giờ so với lúc đói.
Sinh khả dụng tuyệt đối của sitagliptin đạt khoảng 87%. Thực phẩm không ảnh hưởng tới dược động học của sitagliptin.
Uống liều duy nhất 500mg khi đói, sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc đạt khoảng 50-60%, lượng thuốc hấp thu không tỷ lệ thuận với việc tăng liều. Thức ăn có thể làm chậm khả năng hấp thu của thuốc, cụ thể sau khi dùng liều duy nhất 850mg trong bữa ăn thì Cmax giảm gần 40%, AUC giảm khoảng 25%, thời gian đạt Tmax tăng thêm 35 phút so với dùng thuốc lúc đói.
Sau khi dùng liều 100mg duy nhất, thể tích phân bố trung bình của sitagliptin đạt khoảng 198L và có khoảng 38% sitagliptin gắn kết thuận nghịch với các protein huyết tương.
Sau khi dùng liều 850mg duy nhất, thể tích phân bố của metformin đạt xấp xỉ 654 ± 358L. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của metformin thấp. Ngay cả khi dùng liều tối đa, nồng độ metformin tối đa trong huyết tương cũng không vượt quá 5mcg/mL.
Gần 79% sitagliptin được đào thải qua nước tiểu dưới dạng không đổi, một phần nhỏ đào thải thông qua quá trình chuyển hóa.
Sau khi uống 1 liều sitagliptin có đánh dấu carbon đồng vị 14C, có khoảng 16% chất có tính phóng xạ là các chất chuyển hóa của sitagliptin. Các chất chuyển hóa này không tham gia vào hoạt tính ức chế DPP-4 huyết tương của của sitagliptin. Theo kết quả của các nghiên cứu trong ống nghiệm đã chứng minh enzym CYP3A4 chịu trách nhiệm chính trong quá trình chuyển hóa có giới hạn của sitagliptin, với sự hỗ trợ của enzyme CYP2C8.
Đào thải chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi, không được chuyển hóa ở gan và không được bài tiết qua mật.
Thử nghiệm trên người trưởng thành khỏe mạnh cho thấy, trong vòng 7 ngày kể từ khi uống 1 liều sitagliptin [14C], khoảng 87% chất phóng xạ được đào thải qua nước tiểu và khoảng 13% được đào thải qua phân. Thời gian bán thải sau khi uống liều 100mg sitagliptin duy nhất xấp xỉ 12.4 giờ, thanh thải qua thận khoảng 350mL/phút.
Thải trừ chủ yếu qua sự bài tiết ở ống thận. Sau khi uống, có khoảng 90% lượng thuốc hấp thu được đào thải qua thận trong 24 giờ đầu, thời gian bán thải tại huyết tương là khoảng 6.2 giờ. Thời gian bán thải trong máu là khoảng 17.2 giờ, điều này chứng tỏ hồng cầu có thể tác động đến sự phân bố thuốc.
Dưới đây là một số lưu ý chung về liều lượng, cách dùng thuốc Janumet 50mg/850mg và thông tin liên quan:
Thuốc dùng bằng đường uống, nên uống nguyên viên thuốc cùng 1 ly nước đầy, không chia nhỏ, nghiền nát hoặc nhai thuốc. Nên dùng thuốc cùng bữa ăn để tối ưu hiệu quả điều trị.
Liều khuyến cáo: Liều 1 viên, uống 2 lần mỗi ngày. Hiện có các liều dùng được chia sẵn gồm: 50mg sitagliptin/500mg metformin hydrochloride, 50mg sitagliptin/850mg metformin hydrochloride và 50mg sltagliptin/1000mg metformin hydrochloride.
Liều khởi đầu:
Lưu ý: Thông tin về cách dùng và liều dùng thuốc Janumet 50mg/850mg trong bài viết chỉ mang tính tham khảo. Việc dùng thuốc có thể thay đổi dựa vào tình trạng bệnh lý. Để đảm bảo an toàn, người bệnh nên thăm khám trực tiếp và chỉ dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.
Dùng quá liều thuốc có thể dẫn đến hạ đường huyết hoặc nhiễm axit lactic, thông thường các trường hợp quá liều sẽ được thẩm phân máu để loại bỏ lượng thuốc dư thừa ra khỏi cơ thể. Nếu lỡ dùng quá liều hoặc phát hiện người bệnh dùng quá liều thuốc Janumet kèm theo các triệu chứng bất thường, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được kiểm tra và xử lý kịp thời.
Nếu người bệnh quên dùng 1 liều thuốc 50mg/850mg, có thể uống ngay khi nhớ ra. Trường hợp liều quên quá gần với thời gian dùng liều tiếp theo, có thể bỏ qua liều quên và tiếp tục dùng thuốc theo kế hoạch. Tuyệt đối không uống gấp đôi thuốc để bù liều.

Để đảm bảo an toàn và hạn chế các tác dụng phụ không mong muốn khi dùng thuốc Janumet 50mg/850mg, người bệnh cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ. Lưu ý các vấn đề cơ bản sau:
Chưa có báo cáo cụ thể về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trong trường hợp thường xuyên phải lái xe, điều khiển máy móc.
Chưa có báo cáo cụ thể về ảnh hưởng của thuốc Janumet 50mg/850mg lên phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, từ các nghiên cứu về sitagliptin và metformin được thử nghiệm trên động vật cho thấy, các hoạt chất này không có khả năng gây quái thai ở chuột cống và thỏ nhưng chúng có thể đi qua hàng rào nhau thai. Do đó, không khuyến khích sử dụng thuốc Janumet 50mg/850mg trong thai kỳ.
Chưa có báo cáo cụ thể về ảnh hưởng của Janumet lên phụ nữ đang cho con bú. Tuy nhiên theo các thử nghiệm trên chuột, cả 2 thành phần hoạt chất có trong thuốc đều được bài tiết một phần qua sữa mẹ. Đối tượng đang cho con bú không nên dùng Janumet để đảm bảo an toàn cho trẻ.
Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, hạ đường huyết, đau đầu, chóng mặt, nổi mày đay, nhiễm axit lactic… Ngay khi xuất hiện các dấu hiệu bất thường, người bệnh cần thông báo ngay với bác sĩ chuyên khoa để được xử lý kịp thời.
Chưa có nghiên cứu cụ thể về tương tác giữa Janumet và các thuốc khác. Tuy nhiên người bệnh nên thông báo với bác sĩ chuyên khoa danh sách các thuốc đang dùng bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thực phẩm chức năng…
Ngoài ra, rượu và một số loại thực phẩm có thể tương tác tiêu cực với thuốc. Người bệnh cần tham khảo bác sĩ về vấn đề này để đảm bảo an toàn trong quá trình dùng thuốc.
Bảo quản đúng cách giúp tối ưu hóa hiệu quả của thuốc. Dưới đây là một số lưu ý cơ bản về cách bảo quản Janumet:
Dưới đây là một số thắc mắc thường gặp liên quan đến thuốc Janumet
Janumet được sản xuất tại PUERTO RICO tại Patheon Puerto Rico và được đăng ký bởi Merck Sharp & Dohme (Asia) Ltd. Thuốc được phân phối trên toàn cầu, điều này đảm bảo người bệnh tiểu đường tuýp 2 ở nhiều quốc gia có thể tiếp cận và điều trị bằng thuốc Janumet.
Giá bán Janumet có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố như đơn vị phân phối, địa điểm, thời gian, liều lượng thuốc… Để biết chính xác giá thuốc Janumet, người bệnh có thể tham khảo thông tin về giá thuốc bằng cách liên hệ qua các kênh internet hoặc đến trực tiếp nhà thuốc lớn để được tư vấn cụ thể.
Janumet là thuốc kê đơn, để đảm bảo an toàn người bệnh nên mua thuốc ở những nhà thuốc uy tín, đảm bảo thuốc được cung cấp chính hãng và đúng quy cách.
Nhà thuốc, Khoa Dược, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là đơn vị đi đầu trong phân phối thuốc. Ngoài ra, nơi đây còn có đội ngũ dược sĩ chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, đảm bảo cung cấp và tư vấn dùng thuốc cho người bệnh theo đúng tiêu chuẩn y khoa.
Để đặt lịch thăm khám, tư vấn về sức khỏe, Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp qua:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Lưu ý: Thuốc Janumet 50mg/850mg là thuốc kê đơn, hiệu quả của thuốc có thể khác nhau tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Mọi thông tin trong bài viết mang tính tham khảo, không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ/dược sĩ. Để đảm bảo an toàn, người bệnh cần đến cơ sở y tế để được thăm khám và dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. Chúng tôi không chịu trách nhiệm cho các trường hợp tự ý mua và sử dụng thuốc Janumet.