
Anthracycline là một trong những nhóm thuốc quan trọng trong điều trị ung thư, với cơ chế tác dụng đa dạng và hiệu quả mạnh trên nhiều loại tế bào ung thư. Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ từ nhẹ đến nặng, đặc biệt là độc tính trên tim. Vì vậy, cần đánh giá kỹ bệnh nhân và cân nhắc kỹ trước khi có chỉ định điều trị bằng Anthracycline.

Anthracycline là thuốc hóa trị được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiều loại ung thư như: bệnh bạch cầu, u lympho và ung thư vú, dạ dày, tử cung, buồng trứng và phổi.
Đây là nhóm thuốc có nguồn gốc từ một số loại vi khuẩn thuộc chi Streptomyces. Anthracycline không được kê đơn để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn và thuốc có thể gây ra tác dụng phụ đáng kể, trong đó có gây độc lên hệ tim mạch.

Anthracycline là thuốc được chiết xuất từ Streptomyces spp. và được sử dụng để điều trị nhiều loại ung thư khác nhau. Ngoài hoạt chất chính, các chế phẩm thuốc Anthracycline thường được bào chế kèm theo các tá dược giúp ổn định và tăng độ hòa tan của thuốc như lactose, methylparaben hoặc dung môi đặc biệt.
Anthracycline là thuốc chống ung thư được sử dụng phổ biến trong điều trị nhiều loại ung thư khác nhau. Cơ chế hoạt động của Anthracycline rất đa dạng và phức tạp, trong đó có 4 cơ chế chính là:
Mặc dù tất cả các loại Anthracycline đều có nguồn gốc từ vi khuẩn Streptomyces, nhưng mỗi loại thuốc có cấu trúc hóa học khác nhau dẫn đến sự khác biệt về cơ chế tác động và hiệu quả đối với từng loại tế bào ung thư cụ thể.
Daunorubicin được sử dụng để điều trị một số loại bệnh bạch cầu tủy cấp tính và bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính. Thuốc có nguy cơ gây ra các vấn đề về tim trong quá trình điều trị hoặc có tác dụng phụ về lâu dài sau khi kết thúc điều trị. Thuốc cũng có thể gây ra tình trạng giảm nghiêm trọng các tế bào máu trong tủy xương, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và chảy máu. (2)
Doxorubicin được sử dụng để điều trị một số loại ung thư như ung thư vú, phổi, dạ dày, buồng trứng và bàng quang. Ngoài ra, người bị u lympho Hodgkin, u lympho không Hodgkin, người mắc một số loại bệnh bạch cầu và các loại ung thư khác cũng có thể được chỉ định dùng Doxorubicin.
Đây là một trong những anthracycline mạnh nhất nhưng có nguy cơ gây độc tim nhất được sử dụng trong hóa trị liệu. Bên cạnh rủi ro lên hệ tim mạch, loại thuốc này cũng có thể gây giảm nghiêm trọng số lượng hồng cầu trong tủy xương. Vì vậy, người bệnh cần được xét nghiệm máu theo chỉ định của bác sĩ trước và trong quá trình điều trị. Đồng thời, cần theo dõi sát sao chức năng tim và số lượng hồng cầu của người bệnh khi điều trị bằng doxorubicin.
Loại thuốc này thường được sử dụng nhiều nhất để điều trị ung thư vú sau khi khối u đã được cắt bỏ. Tuy nhiên, Epirubicin có thể ảnh hưởng đến chức năng tim nên cần theo dõi sức khỏe tim mạch người bệnh trước, trong và sau khi điều trị. Thuốc cũng có thể gây giảm số lượng tế bào máu trong tủy xương, làm tăng nguy cơ mắc bệnh bạch cầu, nhiễm trùng và các vấn đề về chảy máu.
Mitoxantrone chủ yếu được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp tính. Khi kết hợp với corticosteroid prednisone, Mitoxantrone cũng được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Loại thuốc này cũng được kê đơn cho người mắc bệnh đa xơ cứng tiến triển thứ phát. Giống như hầu hết các Anthracycline khác, Mitoxantrone có thể gây tổn thương tim và làm giảm số lượng tế bào máu trong tủy xương.
Valrubicin thường được sử dụng trong điều trị ung thư bàng quang. Thuốc được kê đơn khi các loại thuốc khác không có hiệu quả trong việc làm chậm sự lây lan của ung thư hoặc người bệnh không thích hợp để phẫu thuật cắt bỏ khối u. Valrubicin được đưa trực tiếp vào bàng quang thông qua ống thông nên có thể gây ra các tác dụng phụ như kích ứng bàng quang và tiểu nhiều lần.
Idarubicin là một dẫn xuất tổng hợp thuộc nhóm Anthracycline thế hệ mới, được phát triển nhằm cải thiện hiệu quả điều trị và giảm độc tính so với các Anthracycline thế hệ cũ như Doxorubicin. Idarubicin có khả năng hấp thu qua đường tiêu hóa tốt hơn và có thể sử dụng đường uống, trong khi các Anthracycline khác chỉ dùng được đường tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc cũng có ưu điểm là ít gây độc tính trên tim hơn so với Doxorubicin, tuy nhiên vẫn cần theo dõi chặt chẽ về tác dụng phụ trên tim của người bệnh trong quá trình điều trị.

Anthracyclines là một trong những tác nhân hóa trị liệu hiệu quả nhất và có thể điều trị được nhiều loại bệnh ung thư.
Chỉ định sử dụng Anthracycline được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ (FDA) chấp thuận bao gồm:
Cơ chế tác dụng của anthracyclines bao gồm thêm đoạn vào chuỗi DNA biến đổi quá trình tổng hợp protein, tạo ra gốc tự do oxy hóa và ức chế men topoisomerase II.
Topoimerase II- men chính tác động lên quá trình mã hóa và sao chép DNA, gồm 2 đồng phân: Top 2-alpha biểu lộ trong quá trình phân bào nhanh và Top 2-beta biểu lộ trong pha yên lặng của tế bào như tế bào cơ tim. Độc tính của anthracyclines lên cơ tim là do chúng gắn lên DNA và men Top2-beta topoimerase II, hệ quả làm tế bào tổn thương và hoại tử.
Sau khi được truyền tĩnh mạch, Anthracycline nhanh chóng phân bố rộng rãi vào các mô trong cơ thể, đặc biệt là gan, thận, lách và tim với nồng độ cao. Thuốc được chuyển hóa chủ yếu ở gan thông qua quá trình khử enzyme tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính, sau đó được đào thải qua mật và nước tiểu. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương dao động từ 18-40 giờ tùy thuộc vào chức năng gan thận của bệnh nhân, do đó cần điều chỉnh liều phù hợp ở những bệnh nhân suy gan, thận.
Anthracycline chống chỉ định tương đối trong những trường hợp:

Anthracycline thường được sử dụng theo đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch tại bệnh viện dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ và điều dưỡng chuyên khoa Ung bướu. Thời gian truyền thuốc có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân tùy theo liều lượng và loại anthracycline được chỉ định.
Liều dùng của Anthracycline được bác sĩ cân nhắc cẩn thận dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (BSA), chức năng gan thận và tình trạng sức khỏe của từng bệnh nhân. Thuốc thường được cho theo phác đồ điều trị từ 3-6 chu kỳ, mỗi chu kỳ cách nhau 14-28 ngày để cơ thể có thời gian phục hồi. Bác sĩ sẽ theo dõi chặt chẽ và điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng điều trị và các tác dụng phụ xuất hiện trong quá trình sử dụng thuốc.
Mặc dù Anthracycline nằm trong số các tác nhân hóa trị liệu được sử dụng rộng rãi, tuy nhiên người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ từ nhẹ đến nặng khi sử dụng thuốc.
Anthracycline có thể gây ra một số tác dụng phụ nghiêm trọng như tăng nguy cơ bị tổn thương tim dẫn đến suy tim, bệnh cơ tim, độc tính tim. Người bệnh từng dùng Anthracycline có nhiều khả năng mắc bệnh bạch cầu hơn, có nguy cơ bị hoại tử mô, giảm bạch cầu – tiểu cầu…

Mặc dù Anthracycline là một trong những loại thuốc hóa trị hiệu quả, có thể tiêu diệt tế bào ung thư, nhưng chúng cũng có thể gây tổn thương các tế bào khỏe mạnh trong mô và các cơ quan trên khắp cơ thể. Một trong những rủi ro mà Anthracycline gây ra là độc tính tim – gây tổn thương cơ tim. Người bệnh có nguy cơ cao gặp biến chứng như suy tim khi sử dụng Anthracycline để điều trị bệnh bạch cầu tủy cấp tính, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tim.
Tác dụng phụ nghiêm trọng nhất khi sử dụng anthracycline là độc tính trên tim, với tỷ lệ mắc dao động từ 0,9-6%, tùy thuộc vào liều tích lũy và các yếu tố nguy cơ khác như tuổi của bệnh nhân. Cơ chế gây độc chủ yếu là do thuốc kích hoạt quá trình tạo gốc tự do chứa sắt, tấn công vào màng ty thể của tế bào cơ tim, gây rối loạn chức năng của các enzyme quan trọng như adenylyl cyclase và mất cân bằng nồng độ calci trong tế bào.
Những tổn thương này dẫn đến xơ hóa và kích hoạt quá trình chết theo chương trình của tế bào cơ tim. Tuy nhiên, nghiên cứu vào năm 2020 phát hiện ra rằng nhiều tác dụng của Anthracycline đối với tim có thể hồi phục nếu được chẩn đoán và điều trị sớm.
Anthracycline có thể tương tác với các thuốc điều trị tim mạch, đặc biệt là nhóm thuốc chẹn beta và thuốc ức chế canxi, làm tăng nguy cơ độc tính trên tim.
Trong quá trình điều trị bằng Anthracycline, bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc đang sử dụng, bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn. Song song với đó, người bệnh cần được theo dõi định kỳ chức năng tim, gan, thận để phát hiện sớm các dấu hiệu độc tính.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Nhóm thuốc Anthracycline được sử dụng hiệu quả trong hóa trị ung thư. Tuy nhiên, người bệnh cần được theo dõi sát sao và đánh giá chức năng tim mạch định kỳ cũng như theo dõi các bất thường có thể xảy ra do tác dụng phụ của thuốc. Đồng thời, người cần phối hợp chặt chẽ và tuân thủ đúng theo các hướng dẫn từ bác sĩ tại Bệnh viện Tâm Anh trong quá trình điều trị bằng Anthracycline.