Ung thư đại tràng – trực tràng là những loại ung thư thường gặp và gây tử vong cao trên thế giới. Theo Globocan 2020 (cơ sở dữ liệu ung thư của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế), tại Việt Nam, hàng năm có trên 6.000 trường hợp ung thư đại tràng và trên 9.000 trường hợp ung thư trực tràng mới phát hiện. Đồng thời, ung thư đại tràng – trực tràng trong nhóm 10 bệnh lý ung thư gây tử vong cao nhất hằng năm. Mặc dù vậy, nhiều người vẫn chưa hiểu được tầm quan trọng của việc tầm soát ung thư đại trực tràng. Vì vậy, nhiều trường hợp phát hiện bệnh ở giai đoạn cuối, ảnh hưởng xấu đến tiên lượng của bệnh nhân. Để tầm soát và phát hiện sớm ung thư đại trực tràng, bạn đọc hãy cùng tìm hiểu bài viết sau đây.

Tầm soát ung thư đại trực tràng được thực hiện đối với những người có nguy cơ ung thư đại trực tràng, nhằm phát hiện các polyp và ung thư trước khi các triệu chứng xuất hiện. Việc tầm soát ung thư đem lại lợi ích cho bệnh nhân qua 2 hình thức:
Đại tràng và trực tràng là một phần của ruột già. Đại tràng là phần dài nhất của ruột già với chiều dài khoảng 1,5m, được chia làm 4 phần: đại tràng lên, ngang, xuống và xích ma. Trực tràng là phần gần cuối của ruột già với chiều dài khoảng 12cm, được chia làm 3 phần: trên, giữa, dưới.
Thành đại tràng và trực tràng được cấu tạo từ nhiều lớp mô, lớp trong cùng tiếp xúc với phân được gọi là lớp niêm mạc. Polyp là những vùng có tế bào bất thường phát triển, thường xuất hiện tại lớp niêm mạc. Hầu hết ung thư đại trực tràng đều xuất phát từ các polyp sau nhiều năm. Mặc dù vậy, phần lớn các polyp lại lành tính, không phát triển thành ung thư.

Theo hướng dẫn từ Mạng lưới Ung thư Toàn diện Quốc gia Hoa Kỳ (NCCN: National Comprehensive Cancer Network), những người cần tầm soát ung thư trực tràng hay tầm soát ung thư đại tràng được phân làm 3 nhóm, dựa trên các yếu tố nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Ngày nay, sự tiến bộ của khoa học đã đem đến các phương pháp tầm soát ung thư mới với hiệu quả và độ chính xác cao hơn. Các phương pháp tầm soát ung thư đại trực tràng được chia làm 2 nhóm chính: (1)
Nội soi đại trực tràng được xem là “tiêu chuẩn vàng” trong việc tầm soát ung thư đại trực tràng bởi phương pháp này giúp bác sĩ quan sát được bề mặt bên trong của đại tràng, trực tràng. Thông qua nội soi, bác sĩ có thể phát hiện những tổn thương bất thường trong lòng đại trực tràng và xác định vị trí, kích thước, tính chất bề mặt của tổn thương.
Trong quá trình nội soi, bác sĩ cũng có thể thực hiện sinh thiết hoặc cắt bỏ các tổn thương nghi ngờ. Sau khi tổn thương được sinh thiết/cắt bỏ, mẫu mô thu thập được sẽ gửi đến phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh nhằm xác định bản chất tổn thương.
Trước khi nội soi đại trực tràng, bệnh nhân cần phải làm sạch ruột bằng thuốc xổ hoặc thuốc bơm hậu môn, theo sự hướng dẫn của bác sĩ và nhân viên y tế. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ đề nghị bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm cần thiết để đảm bảo an toàn trong quá trình nội soi, đặc biệt khi bệnh nhân nội soi gây mê (nội soi không đau).

Chụp cắt lớp vi tính (CT scan), còn gọi là nội soi ảo, là phương pháp sử dụng tia X và máy tính để tạo ra hình ảnh của đại trực tràng. Cần lưu ý CT scan có thể không phát hiện được các tổn thương hoặc polyp nằm phẳng so với niêm mạc đại trực tràng. Khi phát hiện tổn thương nghi ngờ trên CT scan, bệnh nhân cần nội soi đại trực tràng để quan sát trực tiếp tổn thương và sinh thiết/cắt bỏ nếu cần thiết.
Xét nghiệm gFOBT (Guaiac Fecal Occult Blood Test) là một phương pháp truyền thống nhằm phát hiện máu trong phân, sử dụng một loại giấy chỉ thị màu cùng một số hóa chất như oxy già, nhựa cây Guaiac. Máu sẽ khiến giấy chỉ thị chuyển sang màu xanh dương. (2)
Một số loại thực phẩm, thuốc như sắt, thịt đỏ, bông cải, vitamin C và các loại trái cây chua có thể khiến kết quả xét nghiệm gFOBT bị sai lệch. Vì vậy, bệnh nhân cần lưu ý không sử dụng các loại thực phẩm này từ 3 đến 7 ngày trước khi xét nghiệm.
Xét nghiệm FIT (Fecal Immunochemical Test) là một loại kỹ thuật giúp phát hiện hemoglobin protein (thành phần có trong hồng cầu của con người). Xét nghiệm FIT lợi thế hơn gFOBT truyền thống do kết quả xét nghiệm ít bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn của bệnh nhân.
Cần lưu ý rằng, một số trường hợp ung thư đại trực tràng không gây chảy máu hoặc không chảy máu vào thời điểm xét nghiệm phân. Đồng thời, các bệnh lý lành tính đường tiêu hóa như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng… cũng có thể gây chảy máu. Do đó, các xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân cần thực hiện định kỳ để tăng khả năng phát hiện bệnh, đồng thời bệnh nhân cần nội soi đại trực tràng để xác định chính xác nếu nghi ngờ bất thường.
Xét nghiệm mt-sDNA (multi-target stool DNA) xác định một số chỉ dấu sinh hoặc trong phân có liên quan đến ung thư đại trực tràng và các u tuyến tiến triển. Xét nghiệm mt-sDNA có độ chính xác cao hơn các xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân. Tuy nhiên, khi kết quả xét nghiệm bất thường, bệnh nhân vẫn cần nội soi đại trực tràng để chẩn đoán xác định. (3)
Nhóm nguy cơ ung thư trung bình: Tầm soát từ 45 tuổi, tiếp tục duy trì đến 75 tuổi nếu sức khỏe cho phép.
Nhóm tăng nguy cơ ung thư hoặc nhóm nguy cơ cao: chương trình tầm soát sẽ phụ thuộc vào yếu tố nguy cơ cụ thể.
| Người thân thế hệ thứ nhất mắc ung thư đại trực tràng | Nội soi đại tràng vào thời điểm sớm nhất trong 2 tình huống:
|
Thực hiện lại sau 5 năm |
| Người thân thế hệ thứ hai mắc ung thư đại trực tràng | Nội soi đại tràng từ 45 tuổi | Thực hiện lại sau 10 năm |
| Người thân thế hệ thứ nhất mắc u tuyến tiến triển (nghịch sản độ cao, ≥ 1cm, u tuyến nhánh hoặc u tuyến ống – nhánh) | Nội soi đại tràng vào thời điểm sớm nhất trong 2 tình huống:
|
Thực hiện lại sau 5 – 10 năm |
| Hóa trị (không kèm xạ trị) | Nội soi đại tràng vào thời điểm đến sau trong 2 tình huống:
|
Thực hiện lại sau 5 năm |
| Xạ trị liên quan đến vùng bụng chậu | Nội soi đại tràng vào thời điểm đến sau trong 2 tình huống:
|
Thực hiện lại sau 5 năm |
Theo số liệu công bố của Globocan 2020, mỗi năm tại Việt Nam có hơn 182.000 ca mắc mới và khoảng 122.000 người tử vong vì ung thư, tương đương khoảng 300 người tử vong mỗi ngày. Đáng chú ý trong số đó, tình trạng ung thư đang có xu hướng trẻ hóa, với số người dưới 30 tuổi mắc bệnh và tử vong ngày càng tăng trong thời gian gần đây. Trước những con số thống kê đáng báo động, bệnh ung thư hiện nay đã nằm trong danh sách “10 bệnh gây tử vong cao” cần được quan tâm và kiểm soát.
Vì sự cấp thiết của việc tầm soát ung thư đại trực tràng, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM đã đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, giúp bệnh nhân thực hiện tầm soát và phát hiện sớm ung thư đại trực tràng, giúp tăng hiệu quả điều trị và cải thiện tiên lượng sống của bệnh nhân.
Tầm soát ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa Tâm Anh TP.HCM với các phương pháp tầm soát chuyên sâu cùng việc ứng dụng công nghệ cao giúp kết quả tầm soát chính xác và nhanh chóng. Bên cạnh đó, với đội ngũ bác sĩ chuyên khoa sâu, xem bệnh nhân như chính người thân, khoa Ung Bướu Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM luôn cập nhật những phác đồ điều trị mới nhất trên Thế giới, nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân, giúp bệnh nhân hoàn toàn yên tâm khi thăm khám, tầm soát và thực hiện việc điều trị.
Trước khi thực hiện tầm soát ung thư đại trực tràng, bệnh nhân cần lưu ý một số vấn đề để quá trình thực hiện diễn ra suôn sẻ, tốt đẹp:

Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM luôn đồng hành cùng bệnh nhân trên hành trình điều trị, giúp bệnh nhân có tâm lý tích cực, thoải mái và nhẹ nhàng hơn. Nếu có mong muốn thực hiện tầm soát ung thư đại trực tràng, bệnh nhân có thể liên hệ thông tin dưới đây để được tư vấn thăm khám và tầm soát.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bài viết đã cung cấp thông tin về vấn đề “Tầm soát ung thư đại trực tràng: Các phương pháp & quy trình chẩn đoán”, hy vọng sẽ cung cấp cho đọc giả những thông tin, kiến thức hữu ích và có được sự lựa chọn đúng đắn khi thực hiện tầm soát ung thư đại trực tràng.