Ở Việt Nam, ước tính có khoảng 1,6 triệu người bị suy tim. Bệnh không chỉ gây ra nhiều triệu chứng làm ảnh hưởng đến khả năng hoạt động thể chất, mà khi tiến triển nặng, suy tim có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng. Vậy suy tim độ mấy là nặng nhất? Ở mức độ nào thì nguy hiểm và người bệnh cần được điều trị?
Suy tim là tình trạng tim không còn khả năng bơm máu đủ để đáp ứng nhu cầu oxy và dinh dưỡng của cơ thể. Suy tim không có nghĩa là tim đã ngừng đập, mà là khả năng co bóp hút, đẩy máu của tim không còn được như bình thường.
Nguyên nhân dẫn đến suy tim có thể bắt nguồn từ các bệnh nền không được kiểm soát tốt như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh van tim, rối loạn nhịp tim hoặc tổn thương cơ tim… Bên cạnh đó, nhiều yếu tố khác có thể góp phần thúc đẩy suy tim tiến triển như lối sống thiếu khoa học, không tuân thủ điều trị bằng thuốc, lạm dụng rượu…
Ở mỗi bệnh nhân suy tim, các triệu chứng có thể khác nhau, có thể xuất hiện đột ngột hoặc tiến triển âm thầm trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân suy tim đều có một số triệu chứng điển hình như khó thở, dễ mệt, giảm khả năng hoạt động gắng sức, sưng chân và mắt cá chân…
Ước tính có khoảng 6,7 triệu người trưởng thành tại Mỹ đã được chẩn đoán mắc bệnh suy tim. Năm 2020, khoảng 85.855 ca tử vong được ghi nhận là do suy tim gây ra. Thống kê dựa trên gần 60.000 bệnh nhân suy tim cho thấy, tỷ lệ sống còn sau 1 năm là 75,9%, sau 5 năm là 45,5%, sau 10 năm là 24,5% và sau 15 năm chỉ còn 12,7%. Đối với những bệnh nhân được ghép tim, khoảng 21% vẫn sống sau 20 năm. (1)
Ngoài tỷ lệ tử vong đáng báo động, suy tim còn gây ra gánh nặng lớn về kinh tế và tinh thần đối với bệnh nhân và gia đình. Các triệu chứng như khó thở, mệt mỏi, phù nề chân tay nặng theo từng mức độ suy tim không chỉ làm giảm chất lượng cuộc sống mà còn khiến người bệnh dần mất khả năng lao động.
Đáng chú ý, ở giai đoạn cuối, người bệnh buộc phải nhập viện để điều trị tích cực và cần sự chăm sóc đặc biệt từ người thân. Không những vậy, bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối thường phải đối mặt với các biến chứng nguy hiểm như phù phổi cấp, rối loạn nhịp tim, suy đa tạng, thậm chí tử vong.
Chính vì vậy, nâng cao nhận thức về bệnh suy tim nhằm giúp phát hiện bệnh sớm để có biện pháp can thiệp kịp thời, ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng là vô cùng cần thiết. Điều này không chỉ giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong mà còn giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Trong thực hành lâm sàng, suy tim được chia thành nhiều loại dựa trên các tiêu chí khác nhau. Những cách phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bác sĩ xác định hướng điều trị phù hợp cho từng tình trạng bệnh cụ thể. Tuy nhiên, phân độ suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) đang được áp dụng phổ biến nhất, chia suy tim thành 4 mức độ dựa theo các triệu chứng và sự hạn chế trong các hoạt động thể chất. Trong đó:
Như vậy theo phân độ NYHA suy tim độ 4 được đánh giá là nặng nhất. Đây là mức độ nghiêm trọng nhất và được xem là giai đoạn cuối của bệnh. Ở giai đoạn này, tim không còn khả năng đáp ứng nhu cầu cơ bản của cơ thể, ngay cả khi người bệnh hoàn toàn nghỉ ngơi.
Các triệu chứng như khó thở nghiêm trọng, mệt mỏi liên tục và phù nề toàn thân xuất hiện một cách rõ rệt, khiến bệnh nhân gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Nghiêm trọng hơn, suy tim độ 4 thường đi kèm với các biến chứng nguy hiểm như ứ trệ tuần hoàn, suy đa tạng hoặc tụ dịch ở các cơ quan quan trọng.
Khi suy tim đã chuyển đến độ 4, bác sĩ sẽ chủ yếu tập trung điều trị để kiểm soát triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Tuy nhiên, khả năng phục hồi hoàn toàn là rất hạn chế, đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt và đôi khi người bệnh có thể vào danh sách chờ ghép tim.
Tất cả các cấp độ suy tim đều tiềm ẩn nguy hiểm nếu không được kiểm soát tốt, nhưng mức độ nguy cơ tăng dần theo các giai đoạn. Mặc dù suy tim độ 1 được xem là mức độ nhẹ nhất và hầu như chưa gây ảnh hưởng nhiều đến khả năng hoạt động gắng sức, nhưng nếu người bệnh không phát hiện sớm, không có biện pháp ngăn ngừa bệnh tiến triển, suy tim sẽ dần chuyển sang các cấp độ nặng hơn.
Các triệu chứng của suy tim độ 2 và 3 bắt đầu ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng hoạt động thể chất và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Lúc này, tim đã chịu tổn thương khá nhiều, khiến khả năng bơm máu trở nên khó khăn hơn. Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh có thể nhanh chóng tiến triển lên suy tim độ 4, mức độ nghiêm trọng nhất.
Ở cấp độ này, tình trạng suy giảm chức năng tim không chỉ gây ra các triệu chứng nghiêm trọng mà còn làm tăng nguy cơ tử vong cao do biến chứng như nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp hoặc rối loạn nhịp tim. Do đó, bất kỳ mức độ suy tim nào cũng cần được xem xét và quản lý chặt chẽ để tránh nguy cơ tiến triển sang các giai đoạn nguy hiểm hơn.
Phát hiện sớm suy tim và can thiệp kịp thời là chìa khóa để ngăn ngừa suy tim tiến triển. Mặc dù không thể thay đổi các yếu tố nguy cơ như tiền sử gia đình, tuổi tác hoặc chủng tộc, nhưng người bệnh có thể điều chỉnh về lối sống và tuân thủ điều trị để ngăn ngừa bệnh tiến triển:
Thông thường, bệnh nhân suy tim độ 1 và độ 2 chưa cần phải nhập viện điều trị vì các triệu chứng nhẹ hoặc ảnh hưởng rất ít đến khả năng hoạt động thể chất. Người bệnh chỉ cần tuân thủ dùng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ và có lối sống lành mạnh nhằm cải thiện triệu chứng và ngăn ngừa bệnh tiến triển. Tuy nhiên, đối với suy tim từ độ 3 trở đi, bệnh nhân cần phải nhập viện để được điều trị tích cực do các triệu chứng bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hoạt động sinh hoạt hằng ngày, nguy cơ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm.
Trường hợp bệnh nhân suy tim xuất hiện các dấu hiệu nghiêm trọng cho thấy bệnh đã tiến triển nặng hoặc đang trong tình trạng cấp cứu cần được đưa đến bệnh viện ngay như: khó thở khi nghỉ ngơi, phù nề toàn thân, nhịp tim không đều, tụt huyết áp hoặc đau ngực dữ dội… Ngoài ra, bệnh nhân bị phù phổi cấp, suy thận cấp hoặc rối loạn nhịp tim phức tạp cũng cần được can thiệp y tế ngay lập tức.
Khi nhập viện, người bệnh sẽ được theo dõi chặt chẽ và điều trị bằng các loại thuốc thích hợp, tùy vào từng triệu chứng, giai đoạn và nguyên nhân như thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II, thuốc chẹn beta, thuốc tăng co bóp cơ tim…
Một số trường hợp bệnh nhân có thể được chỉ định phẫu thuật để điều trị nguyên nhân suy tim như do bệnh van tim, hẹp động mạch vành, cắt đốt loạn nhịp, điều trị bệnh tim bẩm sinh… Bên cạnh đó, bác sĩ có thể sử dụng một số phương pháp khác như cấy máy phá rung tự động (ICD), cấy máy tái đồng bộ thất trái (CRT), thiết bị hỗ trợ thất trái (LVAD) hay ghép tim.
Chủ động thăm khám và điều trị sớm không chỉ giúp cải thiện hiệu quả các triệu chứng của suy tim, giúp nâng cao chất lượng đời sống của người bệnh mà còn giúp ngăn ngừa bệnh tiến triển nặng, giảm nguy cơ biến chứng.
Vì vậy, nếu có các triệu chứng nghi ngờ suy tim, hoặc có các bệnh nền, yếu tố nguy cơ của suy tim, nên chủ động đến bệnh viện thăm khám, làm các chẩn đoán cận lâm sàng để bác sĩ đánh giá khả năng hoạt động của tim, phát hiện sớm các bệnh lý tim mạch, trong đó có suy tim. Từ đó, bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị “cá thể hóa”, điều trị toàn diện cho người bệnh suy tim, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh van tim, thiếu máu cơ tim, tim bẩm sinh…
Bên cạnh đó, bệnh viện còn trang bị phòng mổ Hybrid với hệ thống robot chụp mạch hiện đại và công nghệ dựng hình 3D Artis Pheno tiên tiến, mang lại độ chính xác cao trong quá trình phẫu thuật. Nhờ đó, thời gian thực hiện phẫu thuật được rút ngắn, giảm nguy cơ tái phẫu thuật và hạn chế các biến chứng sau mổ. Những ưu điểm này giúp bệnh viện thực hiện thành công nhiều ca can thiệp tim mạch phức tạp trong điều trị suy tim như cấy máy tạo nhịp để điều trị nhịp chậm, CRT, cũng như triển khai các kỹ thuật tiên tiến khác trong điều trị bệnh lý tim mạch.
Để đặt lịch khám, tư vấn và điều trị trực tiếp với các bác sĩ tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách hàng có thể liên hệ theo thông tin sau:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Như vậy, suy tim độ mấy là nặng nhất đã được ThS.BS.CKII Huỳnh Thanh Kiều – Trưởng khoa Nội tim mạch 1 kiêm Trưởng đơn vị Suy tim, Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM giải đáp. Mặc dù suy tim độ 1 và độ 2 được đánh giá là nhẹ hơn, nhưng người bệnh vẫn không nên chủ quan, thay vào đó, nên thực hiện thăm khám sớm, để có phương pháp điều trị giúp cải thiện triệu chứng và ngăn bệnh tiến triển nặng hơn.