Sỏi hình thành khi các khoáng chất như canxi và phosphate kết tinh bên trong thận và dính vào nhau. Ước tính có khoảng 10% – 15% các trường hợp mắc sỏi tiết niệu là sỏi san hô. Bài viết này, bác sĩ CKI Phạm Cao Tháp, khoa Tiết niệu, Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, BVĐK Tâm Anh TP.HCM sẽ tư vấn nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị sỏi san hô.

Sỏi san hô là sỏi thận kích thước lớn có thể lấp đầy bể thận và ít nhất có 1 nhánh ở đài thận, được cấu tạo chủ yếu từ magie amoni phosphate. Sỏi san hô thường được gọi là sỏi nhiễm trùng vì sự hình thành của sỏi có liên quan trực tiếp đến nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI), cụ thể là do vi khuẩn gây ra.
Nguyên nhân chính hình thành sỏi san hô là nhiễm trùng đường tiết niệu. Những vi khuẩn đường tiết niệu như: Proteus, Klebsiella, Pseudomonas tạo ra enzyme urease, phá vỡ urê trong nước tiểu thành amoniac và carbon dioxide. Quá trình này làm tăng độ pH của nước tiểu, tạo môi trường kiềm hơn. Trong môi trường kiềm này, magie, amoni và phosphate dễ dàng kết hợp để tạo thành các tinh thể struvite, sau đó tổng hợp lại để tạo ra sỏi san hô.

Triệu chứng của sỏi san hô cũng tương tự như các loại sỏi tiết niệu khác, gồm:
Bất kỳ ai cũng có nguy cơ mắc sỏi san hô, đặc biệt là những người bị nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát hoặc mạn tính, cụ thể là những trường hợp mắc UTI có nguyên nhân do vi khuẩn như Proteus, Klebsiella, Pseudomonas,… Các vi khuẩn này sản xuất urease và tạo ra một môi trường kiềm trong nước tiểu, tạo điều kiện cho sự hình thành sỏi.
Một số người khác có nguy cơ cao hơn gồm:
Vị trí thường gặp của sỏi san hô là ở thận, đặc biệt là trong khu vực đài – bể thận. Vị trí này thường xuyên có nước tiểu nên có khả năng phát triển sỏi nhanh chóng.

Sỏi san hô được chẩn đoán bằng các phương pháp sau:
Điều trị sỏi san hô không chỉ liên quan đến việc loại bỏ sỏi mà còn loại bỏ nhiễm trùng, vi khuẩn tiềm ẩn gây ra sỏi. Thất bại trong việc điều trị nhiễm trùng thường sẽ dẫn đến tái phát sỏi san hô trong tương lai. Các phương pháp điều trị chính gồm:
Kháng sinh là rất cần thiết để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu đang hoạt động. Điều trị thường bắt đầu trước khi loại bỏ sỏi san hô và tiếp tục trong thời gian dài sau khi phẫu thuật loại bỏ sỏi, để đảm bảo tất cả các vi khuẩn bị loại bỏ khỏi đường tiết niệu. Việc lựa chọn liệu trình kháng sinh dựa trên các xét nghiệm nuôi cấy nước tiểu và độ nhạy để nhắm mục tiêu vi khuẩn cụ thể gây nhiễm trùng.
Hiện có các phương pháp tán sỏi san hô sau:
Trong một số trường hợp, liệu pháp kháng sinh liều thấp, dài hạn có thể được kê đơn để ngăn ngừa UTI tái phát. Người bệnh bị sỏi san hô tái phát liên tục, UTI mạn tính hoặc chống chỉ định với phẫu thuật tán sỏi có thể phải dùng thuốc Axit Acetohydroxamic (AHA) để ức chế enzyme urease do vi khuẩn sản xuất, làm giảm sản xuất amoniac và làm chậm sự phát triển của sỏi san hô.

Sau khi phẫu thuật, bác sĩ có thể kê đơn thuốc để phòng ngừa hình thành sỏi san hô mới. Axit acetohydroxamic (AHA) có tác dụng ngăn chặn sự tích tụ amoniac khiến sỏi san hô phát triển có thể được kê đơn sử dụng trong thời gian dài. Đôi khi người bệnh phải dùng một số kháng sinh nhỏ bàng quang để ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu hình thành.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Hy vọng với những thông tin bài viết vừa chia sẻ đã giúp bạn hiểu thêm về sỏi san hô hay còn gọi là sỏi nhiễm trùng do vi khuẩn trong UTI gây ra, cũng như phương pháp chẩn đoán và điều trị tình trạng này hiệu quả. Nếu có dấu hiệu bất thường, hãy đến Tâm Anh hoặc cơ sở y tế gần nhất có chuyên khoa Tiết niệu để chẩn đoán và điều trị kịp thời.