Sỏi niệu quản ⅓ dưới, kích thước 8mm thường gây cản trở dòng nước tiểu từ thận xuống bàng quang, làm tắc nghẽn và dẫn đến tình trạng nước tiểu bị ứ đọng, từ đó hình thành các biến chứng nguy hiểm như thận ứ nước, phá hủy các tế bào nhu mô thận, suy thận mạn,… Tìm hiểu thêm về sỏi niệu quản 1/3 dưới 8mm: triệu chứng, nguyên nhân, điều trị và phòng ngừa thông qua các chia sẻ từ thạc sĩ, bác sĩ Cao Vĩnh Duy, khoa Tiết niệu, Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM
Sỏi niệu quản 1/3 dưới, 8mm là gì?
Sỏi niệu quản 1/3 dưới, 8mm là sự hình thành hoặc mắc kẹt sỏi từ thận rơi xuống ngay tại phần cuối cùng của niệu quản, viên sỏi có kích thước 8mm. Niệu quản có cấu tạo dài và hẹp, nên sỏi thận dễ bị kẹt lại khi theo dòng nước tiểu trôi từ thận xuống bàng quang. Ở ⅓ niệu quản dưới, có 2 vị trí sỏi dễ kẹt sỏi nhất là đoạn nội thành bàng quang và đoạn bắt chéo với bó mạch chậu. Mức độ nguy hiểm khi bị sỏi niệu quản 1/3 dưới phụ thuộc vào kích thước và tính chất của sỏi.
Sỏi niệu quản 8mm: đối với kích thước sỏi niệu quản 8mm thì khả năng tự đào thải khá thấp, vì vậy người bệnh cần được khám và điều trị càng sớm càng tốt để tránh các biến chứng về sau.
Nguyên nhân gây hình thành sỏi niệu quản 1/3 dưới, 8mm
Có nhiều nguyên nhân gây ra sỏi niệu quản 1/3 dưới 8mm:
Uống ít nước: nếu không uống đủ nước mỗi ngày sẽ tăng nguy cơ hình thành sỏi tiết niệu. Ngoài ra, người ra nhiều mồ hôi và người sống ở vùng khí hậu ấm áp sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Chế độ ăn uống không hợp lý: tiêu thụ các thực phẩm giàu protein động vật, canxi oxalat, natri sẽ tăng nguy cơ hình thành sỏi. Ngoài ra, chế độ ăn có quá nhiều vitamin C cũng dễ tạo ra sỏi tiết niệu.
Nhiễm trùng đường tiết niệu: dễ hình thành sỏi struvite. Vi khuẩn gây ra tình trạng tích tụ amoniac ở trong nước tiểu, tạo thành sỏi. Loại sỏi này thường gia tăng kích thước rất nhanh.
Rối loạn chuyển hóa: nhiều người bệnh bẩm sinh đã bị rối loạn vận chuyển tái hấp thu cystine ở ống thận và niêm mạc ruột dễ hình thành sỏi cystine, tuy nhiên tình trạng này rất hiếm gặp. Nguyên nhân là do thận đào thải nhiều cystine (1 axit amin trong nước tiểu), nhưng chúng ít hòa tan nên dễ đọng lại ở thận.
Các bệnh khác: bệnh gout, hóa trị ung thư cũng làm tăng nguy cơ mắc sỏi ở hệ tiết niệu. Axit uric dễ hòa tan trong môi trường kiềm, nhưng dễ kết tinh trong môi trường axit (độ pH nước tiểu <6). Khi nước tiểu bị toan hóa sẽ tạo thành môi trường lý tưởng cho sỏi hình thành.
Chế độ ăn quá nhiều đạm động vật dễ hình thành sỏi
Những triệu chứng của sỏi niệu quản 1/3 dưới, 8mm
Sỏi niệu quản 1/3 dưới 8mm chặn niệu quản, ngăn dòng nước tiểu từ thận xuống bàng quang, gây ra các triệu chứng bao gồm:
Đau thành từng cơn ở phần hông trên (ở lưng, dưới xương sườn dưới).
Đau vùng bụng dưới.
Đau hoặc cảm giác nóng rát khi đi tiểu.
Buồn nôn.
Nôn mửa.
Nước tiểu có máu hoặc đổi màu (nâu, hồng hoặc đỏ).
Nước tiểu đục.
Thường xuyên buồn tiểu.
Nước tiểu ít.
Tiểu máu: khi sỏi ma sát với thành niệu quản sẽ dễ gây xuất huyết, dẫn tới tiểu ra máu.
Một số trường hợp có thể tiểu ra viên sỏi nhỏ (hiếm gặp).
Có thể kèm theo các triệu chứng như sốt, buồn nôn, rét run, bụng chướng, bí tiểu.
Các biến chứng có thể xảy ra khi mắc sỏi niệu quản 1/3 dưới 8mm
Các biến chứng có thể xảy ra khi mắc sỏi niệu quản 1/3 dưới 8mm gồm như:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: quá trình sỏi di chuyển gây tổn thương niêm mạc niệu quản. Khi nước tiểu ứ đọng trong thận sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn gây viêm kèm theo các biểu hiện như rét run, sốt cao, căng đau ở vùng hố thắt lưng.
Thận ứ nước, giãn đài bể thận: sỏi chặn đường di chuyển của nước tiểu, khiến nước tiểu không xuống được bàng quang để thoát ra ngoài và bị ứ đọng ở thận, làm giãn đài bể thận và ảnh hưởng đến nhiều chức năng khác của thận. (2)
Suy thận mạn (CKD): thận ứ nước xảy ra trong thời gian dài có thể dẫn tới suy thận mạn, làm tế bào thận bị tổn thương, không thể hồi phục.
Suy thận cấp (AKI): nếu sỏi gây bít tắc hoàn toàn đường niệu quản 2 bên, hoặc sỏi kẹt ở thận sẽ dẫn đến triệu chứng vô niệu và suy giảm chức năng thận đột ngột, nhanh chóng.
Bác sĩ sẽ thực hiện các phương pháp chẩn đoán lâm sàng dựa trên đặc điểm cơn đau như đau vùng hông lưng hoặc cơn đau quặn thận. Ngoài ra sẽ tiến hành một số phương pháp chẩn đoán bổ sung khác như:
Siêu âm: là phương tiện chẩn đoán sỏi niệu quản khi người bệnh xuất hiện dấu hiệu thận ứ nước hoặc niệu quản giãn. Kết quả siêu âm thường cho thấy sỏi niệu quản tại đoạn ⅓ trên và ⅓ dưới của niệu quản.
X-quang hệ tiết niệu (KUB): giúp phát hiện sỏi niệu quản khoảng 60% – 80% các trường hợp, trừ các loại sỏi không cản quang được như sỏi cystine, sỏi axit uric.
Chụp cắt lớp (MSCT): là phương pháp giúp xác định kích thước, vị trí, độ cản quang sỏi và cả mức độ tắc nghẽn. Phương pháp này có độ chính xác rất cao (lên tới 96%).
Xét nghiệm máu: bác sĩ sẽ xác định liệu trong máu người bệnh có nhiều canxi hay axit uric hay không thông qua kết quả xét nghiệm máu. Qua đó theo dõi chức năng thận và đánh giá tình trạng nhiễm trùng, đồng thời kiểm tra nếu người bệnh xuất hiện những dấu hiệu bệnh khác.
Xét nghiệm nước tiểu: giúp đánh giá người bệnh có đang bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu hay không. Kết quả xét nghiệm nước tiểu trong 24 giờ gần nhất còn có thể cho thấy người bệnh đang bài tiết quá nhiều khoáng chất dẫn đến hình thành sỏi hay quá ít các chất ngăn tạo sỏi trong cơ thể. Tùy từng trường hợp có thể người bệnh sẽ được yêu cầu thực hiện xét nghiệm trong 2 ngày liên tiếp.
Trường hợp cần thiết bác sĩ có thể đề nghị người bệnh thực hiện xét nghiệm máu để kiểm tra nồng độ canxi hoặc axit uric
Sỏi niệu quản 1/3 dưới 8mm điều trị bằng phương pháp nào?
Sỏi niệu quản 1/3 dưới 8mm có thể được điều trị bằng phương pháp nội khoa, ngoại khoa. Điều trị nội khoa bằng thuốc có tỷ lệ thành công thấp do kích thước sỏi khá lớn, nên các phương pháp ngoại khoa thường sẽ được ưu tiên. Hiện, có phương pháp loại bỏ sỏi hiện đại bằng kỹ thuật công nghệ cao, không cần nằm viện lâu, rút ngắn thời gian bình phục.
Với vị trí và kích thước sỏi, bác sĩ thường áp dụng phương án tán sỏi nội soi ngược dòng, ít xâm lấn để điều trị sỏi niệu quản ⅓ dưới, 8mm. Đây là kỹ thuật điều trị ít xâm lấn, giúp loại bỏ sỏi qua niệu đạo ra bên ngoài cơ thể. Bác sĩ sẽ sử dụng ống nội soi vào cơ thể để quan sát vị trí của sỏi, sau đó dựa trên hình ảnh của máy nội soi và đưa đầu phát sóng laser để phá vỡ sỏi thành từng mảnh nhỏ rồi gắp hoặc dùng rọ đưa vụn sỏi ra ngoài.
Nội soi tán sỏi ngược dòng là phương pháp điều trị mang đến nhiều ưu điểm vượt trội. Vì người bệnh không can thiệp phẫu thuật nhiều nên không xuất hiện có vết thương lớn, cũng không để lại sẹo và thời gian bình phục nhanh sau tán sỏi. Bên cạnh đó người bệnh cũng hạn chế được nguy cơ nhiễm trùng, thời gian lưu viện ngắn và tỷ lệ sạch sỏi cao.
Hiện, khoa Tiết niệu, Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, BVĐK Tâm Anh TP.HCM là đơn vị tiên phong trong việc ứng dụng loại ống soi cứng 7Fr mới với kích thước siêu nhỏ đi qua niệu quản hẹp nặng để tán sạch sỏi cho người bệnh. Ống soi có đường kính chỉ 2,5 mm dùng để điều trị cho ca bệnh sỏi thận kèm theo hẹp niệu quản. Nhờ kích thước nhỏ gọn, bác sĩ sẽ đưa ống soi qua đoạn niệu quản hẹp, dễ dàng tiếp cận và loại bỏ sỏi trong khoảng thời gian ngắn.
Cách phòng ngừa sỏi niệu quản tái phát
Dưới đây là các biện pháp giúp phòng ngừa và điều trị sỏi niệu quản:
Uống nhiều nước: ít nhất 2 lít đến 3 lít nước mỗi ngày.
Hạn chế lượng protein động vật trong chế độ ăn uống: protein động vật, bao gồm: thịt, trứng và cá sẽ làm tăng axit uric trong cơ thể. Đậu lăng, đậu xanh, mì căn và đậu phụ là những nguồn protein tốt sẽ không làm tăng lượng axit uric.
Hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều muối: ăn ít hơn 1.500 miligam muối mỗi ngày sẽ giúp giảm nguy cơ phát triển sỏi niệu quản.
Hạn chế lượng oxalate: có nhiều trong rau bina, hạnh nhân, hạt điều và khoai tây. Thực phẩm và đồ uống có nhiều canxi có thể giúp ngăn ngừa kết tinh trong cơ thể.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Sỏi niệu quản 1/3 dưới 8mm có khả năng gây ra các biến chứng nặng nếu không được điều trị sớm và đúng cách. Hy vọng với những chia sẻ này, người bệnh đã cập nhật thêm nhiều kiến thức bổ ích để chủ động phòng ngừa và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nghiêm trọng cho sức khỏe.
Cập nhật lần cuối: 13:28 30/03/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Ureteral Stones. (2025, March 19). Cleveland Clinic. https://my.clevelandclinic.org/health/diseases/16514-ureteral-stones
Iravani, O., Tay, E., Bay, B., & Ng, Y. (2014). Unilateral ureteric stone associated with gross hydronephrosis and kidney shrinkage: a cadaveric report. Anatomy & Cell Biology, 47(4), 267. https://doi.org/10.5115/acb.2014.47.4.267