Các bệnh tuyến giáp có thể xảy ra trước, trong hoặc sau giai đoạn mang thai. Vậy rối loạn tuyến giáp khi mang thai có nguy hiểm không? Gồm các bệnh phổ biến nào và cách điều trị ra sao? Dưới đây là các thông tin được tiến sĩ bác sĩ Trần Hữu Thanh Tùng chia sẻ.
Sự thay đổi hormone tuyến giáp khi mang thai
Mang thai là giai đoạn hormone tuyến giáp chịu rất nhiều yếu tố ảnh hưởng. Phụ nữ mang thai có nồng độ hormone hCG (human chorionic gonadotropin) và estrogen tăng cao. Estrogen làm tăng tổng hợp thyroxine-binding globulin (TBG) – protein tham gia vận chuyển các hormone tuyến giáp, dẫn đến tăng nồng độ T4 và T3 tự do.
Hormone hCG tăng kích thích tuyến giáp hoạt động mạnh hơn, tăng sản xuất hormone giáp và giảm nồng độ hormone kích thích tuyến giáp (TSH) trong huyết thanh. Do đó, nồng độ TSH huyết thanh ở phụ nữ mang thai có xu hướng thấp hơn so với người không mang thai.
Do đó, trong thời kỳ mang thai, tuyến giáp tăng sản xuất hormone đến 50% và thể tích tuyến giáp có thể tăng 10% – 40% tùy vào tình trạng bổ sung i-ốt của cơ thể. I-ốt càng thiếu, thể tích tuyến giáp sẽ càng tăng. (1)
Rối loạn tuyến giáp khi mang thai có nguy hiểm không?
Rối loạn tuyến giáp khi mang thai có thể nguy hiểm đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, nhất là với những bệnh không có triệu chứng rõ ràng, dễ nhầm lẫn với triệu chứng nghén bình thường khi mang thai. Do đó, phụ nữ mang thai cần theo dõi sát sao những dấu hiệu bất thường về sức khỏe và khám thai thường xuyên.
Phụ nữ mang thai cần theo dõi sát sao những dấu hiệu bất thường về sức khỏe và khám thai thường xuyên để đảm bảo an toàn cho mẹ và bé.
Các rối loạn tuyến giáp có thể gặp ở phụ nữ mang thai
Những rối loạn tuyến giáp thường gặp ở phụ nữ mang thai gồm:
1. Cường giáp
Tỷ lệ mắc cường giáp khi mang thai xấp xỉ 0,5%. Nguyên nhân thường gặp nhất là cường giáp do thai – tình trạng tăng hoạt động tuyến giáp tạm thời do thai kỳ, chủ yếu trong 3 tháng đầu. Ở cường giáp do thai, hormone giáp sẽ phục hồi sau tuần thứ 14 – 16. Nguyên nhân phổ biến thứ 2 là bệnh Basedow. (2)
Đây là bệnh rối loạn tự miễn, do hệ thống miễn dịch tạo ra các kháng thể tấn công tuyến giáp, khiến tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone giáp. Các nguyên nhân ít phổ biến hơn của cường giáp gồm: viêm giáp hashimoto, bướu giáp nhân, viêm tuyến giáp do virus và khối u tuyến yên/buồng trứng…
2. Suy giáp
Có 0,3% – 0,4% phụ nữ mang thai mắc suy giáp thai kỳ, trong đó 0,3% – 0,5% có triệu chứng suy giáp rõ ràng và 2% – 3% là suy giáp dưới lâm sàng. Nguyên nhân gây suy giáp phổ biến nhất là do thiếu i-ốt, tiếp theo là viêm tuyến giáp tự miễn và suy giáp do thuốc sau khi điều trị cường giáp. Đa số các trường hợp suy giáp khi mang thai đều nhẹ và có thể không có triệu chứng.
Nguyên nhân gây suy giáp phổ biến nhất là do thiếu i-ốt.
Ảnh hưởng của rối loạn hormone giáp lên sức khỏe của sản phụ và thai nhi
Ảnh hưởng của các rối loạn chức năng tuyến giáp lên sức khỏe của sản phụ và thai nhi gồm:
1. Đối với cường giáp
1.1. Ảnh hưởng lên sản phụ
Tiền sản giật/sản giật: Cường giáp làm tăng nguy cơ rối loạn huyết áp thai kỳ, đặc biệt trong những trường hợp không kiểm soát tốt. Hậu quả có thể là tiền sản giật hoặc sản giật đe dọa tính mạng.
Sảy thai/thai lưu: Tăng hormone giáp không kiểm soát trong 3 tháng đầu có thể dẫn đến sảy thai. Thai chết lưu cũng có thể xảy ra ở giai đoạn muộn nếu cường giáp kéo dài.
Suy tim/loạn nhịp: Tim sản phụ phải hoạt động quá mức do tăng chuyển hóa, gây nhịp nhanh kéo dài, rung nhĩ hoặc suy tim. Cơn bão giáp có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng tim mạch.
Cơn bão giáp: Là biến chứng cấp tính nguy hiểm, có thể xuất hiện khi mẹ bầu stress, nhiễm trùng hoặc chuyển dạ. Tình trạng này cần điều trị tích cực để tránh ảnh hưởng đến tính mạng.
Suy kiệt/sụt cân/mệt mỏi: Chuyển hóa tăng cao khiến mẹ sụt cân, mất ngủ, dễ kiệt sức. Điều này ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dinh dưỡng và sức khỏe của thai nhi.
1.2. Ảnh hưởng lên thai nhi
Thai chậm phát triển trong tử cung: Do tuần hoàn nhau thai bị rối loạn, thai nhi không nhận đủ dinh dưỡng và oxy. Thai thường nhẹ cân, tăng nguy cơ suy thai.
Sinh non/vỡ ối sớm: Mất cân bằng nội tiết và prostaglandin làm tăng nguy cơ sinh non. Trẻ sinh ra dễ suy hô hấp, nhiễm trùng.
Thai chết lưu: Nếu cường giáp nặng kéo dài không kiểm soát, nguy cơ thai chết lưu sẽ tăng rõ. Nguyên nhân thường là do suy tim thai hoặc nhau thai suy.
Cường giáp ở thai nhi: Nếu mẹ bị Basedow, kháng thể TRAb có thể truyền qua nhau thai, gây cường giáp thai nhi. Trẻ có thể tăng nhịp tim, bướu giáp, thóp đóng sớm, sinh non.
2. Đối với suy giáp
2.1. Ảnh hưởng lên sản phụ
Tăng nguy cơ sảy thai: Suy giáp (đặc biệt trong 3 tháng đầu) liên quan rõ rệt đến nguy cơ sảy thai tự nhiên. Sự thiếu hụt hormone giáp làm rối loạn nội tiết và ảnh hưởng đến quá trình làm tổ của phôi.
Tiền sản giật: Phụ nữ mang thai bị suy giáp có nguy cơ cao phát triển tiền sản giật. Điều này liên quan đến sự rối loạn chức năng nội mô và tăng sức cản mạch máu nhau thai.
Thiếu máu/mệt mỏi: Suy giáp làm giảm sản xuất hồng cầu, dễ gây thiếu máu. Người bệnh thường mệt mỏi, lạnh, táo bón và tăng cân nhẹ.
Rối loạn lipid máu: Suy giáp làm tăng cholesterol và triglyceride trong máu, có thể gây tăng nguy cơ tim mạch trong thai kỳ và sau sinh.
Băng huyết sau sinh: Giảm co hồi tử cung là biến chứng có thể gặp nếu suy giáp không được điều trị, làm tăng nguy cơ băng huyết và nhiễm trùng hậu sản.
2.2. Ảnh hưởng lên thai nhi
Suy giáp bẩm sinh: Thiếu hormone giáp từ mẹ trong giai đoạn đầu có thể ảnh hưởng đến sự phát triển tuyến giáp của thai. Trẻ có thể bị suy giáp bẩm sinh nếu không được phát hiện sớm.
Giảm phát triển trí tuệ: Hormone giáp rất quan trọng cho sự phát triển não bộ thai nhi trong 12 – 16 tuần đầu. Thiếu hormone này trong giai đoạn đó có thể dẫn đến IQ thấp, chậm phát triển tâm thần vận động.
Chậm phát triển trong tử cung: Thai nhi của mẹ suy giáp có nguy cơ nhẹ cân và phát triển chậm. Nguy cơ sinh non, ngạt lúc sinh cũng cao hơn.
Thai lưu/tử vong chu sinh: Suy giáp nặng không kiểm soát có thể làm tăng nguy cơ thai lưu hoặc tử vong sơ sinh do giảm tưới máu nhau và rối loạn chức năng tử cung.
Rối loạn điều nhiệt và bú kém sau sinh: Trẻ sinh ra từ mẹ suy giáp nặng có thể hạ thân nhiệt, bú yếu và ngủ nhiều. Đây là những biểu hiện sớm của suy giáp bẩm sinh cần được phát hiện kịp thời.
Cách chẩn đoán rối loạn tuyến giáp trong thai kỳ
Để chẩn đoán các bệnh rối loạn tuyến giáp trong thai kỳ, bác sĩ Nội tiết sẽ thực hiện các xét nghiệm như:
1. Xét nghiệm máu
Đây là xét nghiệm thường được bác sĩ chỉ định để chẩn đoán tình trạng tăng/giảm chức năng tuyến giáp. Bác sĩ sẽ kiểm tra nồng độ hormone (TSH) và các hormone tuyến giáp (T4 và T3).
2. Xét nghiệm kháng thể
Xét nghiệm kháng thể giúp bác sĩ phát hiện ra có/không có sự xuất hiện của các kháng thể kháng tuyến giáp (TRAb, anti TPO, anti Tg), từ đó chẩn đoán những bệnh liên quan đến rối loạn tự miễn ở tuyến giáp như viêm tuyến giáp Hashimoto, Basedow.
3. Siêu âm tuyến giáp
Thông qua hình ảnh siêu âm, bác sĩ có thể quan sát được hình dạng tuyến giáp và vị trí nhân giáp (nếu có). Đây là một trong những kiểm tra thường quy khi chẩn đoán bệnh.
Thông qua hình ảnh siêu âm, bác sĩ có thể quan sát được hình dạng tuyến giáp và vị trí nhân giáp (nếu có).
Điều trị rối loạn tuyến giáp ở phụ nữ mang thai
Tùy theo nguyên nhân, triệu chứng, tình trạng sức khỏe của người bệnh, bác sĩ Nội tiết sẽ đưa ra các chỉ định điều trị cho từng trường hợp.
1. Cường giáp
Phụ nữ bị cường giáp khi mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ sẽ ưu tiên điều trị với propylthiouracil. Thuốc này ít ảnh hưởng lên sự phát triển của thai nhi trong giai đoạn đầu hơn. Người bệnh sẽ tái khám trong vòng 2 – 4 tuần, sau đó bác sĩ có thể điều chỉnh liều thuốc dựa trên đáp ứng của người bệnh. Methimazole là lựa chọn thay thế cho propylthiouracil trong trường hợp người bệnh không dung nạp, hoặc có thể thay thế propylthiouracil sau 3 tháng đầu điều trị. (3)
Với những trường hợp cường giáp dưới lâm sàng có thể không cần điều trị. Ngoài ra, khi người bệnh có cơn bão giáp cần được nhập viện cấp cứu để điều trị kịp thời bởi đây là tình huống có thể gây tử vong cao.
2. Suy giáp
Phụ nữ mang thai được chỉ định sử dụng hormone tuyến giáp tổng hợp dựa trên tình trạng suy giáp. Thông thường, phụ nữ mang thai cần sử dụng liều cao hơn phụ nữ không mang thai. Một số trường hợp suy giáp dưới lâm sàng không kèm tăng kháng thể gây viêm giáp tự miễn có thể không cần điều trị.
Phụ nữ mang thai bị viêm tuyến giáp bán cấp thường chỉ điều trị triệu chứng, không sử dụng thuốc kháng giáp trong trường hợp cường giáp thoáng qua và cần theo dõi chức năng tuyến giáp định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ Nội tiết. Người bị viêm tuyến giáp Hashimoto được điều trị bằng hormone tuyến giáp tổng hợp.
Phụ nữ mang thai bị viêm tuyến giáp bán cấp thường chỉ điều trị triệu chứng, không sử dụng thuốc kháng giáp trong trường hợp cường giáp thoáng qua và cần theo dõi chức năng tuyến giáp định kỳ.
Khi nào nên đưa sản phụ đến cơ sở y tế?
Nếu sản phụ xuất hiện các triệu chứng sau, cần nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế để được bác sĩ khám, điều trị kịp thời:
Tim đập nhanh liên tục, cảm giác hồi hộp, đánh trống ngực: là các triệu chứng gợi ý cường giáp.
Khó thở, đặc biệt khi kèm nhịp tim nhanh hoặc suy kiệt.
Mệt mỏi cực độ, có thể gặp ở cả cường giáp (do tim quá tải) và suy giáp (do chuyển hóa giảm).
Phù mặt, mí mắt, nhất là vào buổi sáng: là các triệu chứng gợi ý bệnh suy giáp.
Thay đổi cân nặng bất thường: tăng cân dù ăn ít (suy giáp) hoặc sụt cân nhanh dù ăn nhiều (cường giáp).
Run tay, đổ mồ hôi nhiều, không chịu được nóng (cường giáp) hoặc da khô, táo bón, dễ lạnh (suy giáp).
Đau hoặc căng tức vùng trước cổ: có thể do viêm tuyến giáp.
Sốt kèm lừ đừ, đổ mồ hôi nhiều: có thể là dấu hiệu cơn bão giáp (biến chứng nguy hiểm của cường giáp).
Tăng huyết áp, nhức đầu: thường gặp ở cường giáp và trong hội chứng tiền sản giật.
Co giật, lơ mơ, mất ý thức: cần cấp cứu ngay vì có thể là biến chứng thần kinh do rối loạn giáp hoặc sản giật.
Thai phụ nên duy trì lịch tái khám theo các mốc khám thai quan trọng hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ, đặc biệt là thai phụ đang có các rối loạn tuyến giáp.
Thai phụ nên duy trì lịch tái khám theo các mốc khám thai quan trọng hoặc theo hướng dẫn của bác sĩ, nhất là với người đang mắc bệnh về tuyến giáp.
Phòng ngừa rối loạn tuyến giáp khi mang thai
Thai phụ và người đang có kế hoạch mang thai nên tham khảo một số cách phòng ngừa bệnh tuyến giáp khi mang thai như:
Có chế độ ăn uống cân bằng, hợp lý, bổ sung thực phẩm giàu i-ốt (trừ trường hợp người bệnh đã có cường giáp). Trong giai đoạn mang thai, nhu cầu i-ốt của phụ nữ tăng lên, khoảng 250mcg/ngày. Những thực phẩm giàu i-ốt cần có trong thực đơn như: thịt đỏ, thịt gà, hải sản, trứng, sữa… Nên sử dụng muối i-ốt khi chế biến món ăn.
Giữ tinh thần thoải mái, hạn chế stress.
Tránh hút thuốc lá và tiếp xúc với các hóa chất độc hại.
Duy trì lịch khám thai thường xuyên theo lịch hẹn với bác sĩ. Người có tiền sử cá nhân hoặc gia đình mắc bệnh cần được theo dõi chặt chẽ chức năng tuyến giáp định kỳ trong và sau giai đoạn mang thai ở cả mẹ và em bé.
Để phòng ngừa rối loạn tuyến giáp khi mang thai, mẹ bầu cần giữ tinh thần thoải mái, hạn chế stress.
Chăm sóc bà bầu bị rối loạn tuyến giáp
Chăm sóc bà bầu bị rối loạn tuyến giáp cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ. Một số lưu ý trong quá trình chăm sóc như:
Có chế độ dinh dưỡng lành mạnh, hợp lý, đủ i-ốt (không dư thừa), đảm bảo các vi chất dinh dưỡng như sắt, kẽm, selen, canxi, vitamin D để hỗ trợ hoạt động tuyến giáp.
Rối loạn tuyến giáp khi mang thai là những bệnh thường xảy ra trong quá trình mang thai, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Do đó, thai phụ cần chủ động theo dõi những bất thường sức khỏe, đồng thời duy trì lịch khám định kỳ với bác sĩ để phát hiện sớm các bệnh tuyến giáp.
Cập nhật lần cuối: 13:44 05/09/2025
Chia sẻ:
Nguồn tham khảo
Singh, S., Haq, N., & Sandhu, S. (2025, January 19). Thyroid disease and pregnancy. StatPearls – NCBI Bookshelf. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK538485/
Carney, L. A., Quinlan, J. D., & West, J. M. (2014, February 15). Thyroid disease in pregnancy. AAFP. https://www.aafp.org/pubs/afp/issues/2014/0215/p273.html
Friel, L. A. (2023, October 7). Thyroid disorders in pregnancy. MSD Manual Professional Edition. https://www.msdmanuals.com/professional/gynecology-and-obstetrics/pregnancy-complicated-by-disease/thyroid-disorders-in-pregnancy