
Niệu động học là xét nghiệm kiểm tra khả năng giữ và giải phóng nước tiểu của bàng quang. Phương pháp này được ứng dụng phổ biến trong việc phát hiện các vấn đề liên quan đến bàng quang như tiểu không tự chủ, hội chứng bàng quang tăng hoạt… Trong bài viết này, tiến sĩ bác sĩ Lê Phúc Liên, Trưởng Đơn vị Niệu nữ, Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, sẽ chia sẻ đầy đủ thông tin về xét nghiệm niệu động học, mời bạn đọc theo dõi.

Niệu động học (urodynamic test) là phương pháp chẩn đoán tình trạng tiểu không tự chủ hoặc chẩn đoán các vấn đề liên quan đến đường tiết niệu dưới. Niệu động học bao gồm các xét nghiệm khảo sát chức năng bàng quang. Xét nghiệm chính là đo áp lực đồ bàng quang dùng để đo khả năng của bàng quang chứa đựng và tống xuất nước tiểu. Xét nghiệm này cũng giúp kiểm tra tình trạng rò rỉ nước tiểu hay bàng quang không tống xuất được hết nước tiểu. (1)

Niệu động học là tập hợp nhiều xét nghiệm khác nhau nhằm đưa ra chẩn đoán chính xác nhất về tình trạng của người bệnh. Các xét nghiệm phổ biến được thực hiện trong buổi kiểm tra niệu động học bao gồm:
Đo áp lực bàng quang (Cystometry) là một xét nghiệm niệu động học nhằm đo lường áp suất trong bàng quang của người bệnh. Xét nghiệm này giúp bác sĩ biết sức chứa, độ đàn hồi, hoạt động co bóp của bàng quang như thế nào và bàng quang đầy đến mức độ nào thì người bệnh muốn đi tiểu.
Để thực hiện xét nghiệm này, bác sĩ sử dụng một ống thông rất nhỏ đưa vào bàng quang qua lỗ tiểu. Trong quá trình kiểm tra, bác sĩ sử dụng thêm áp kế để đo áp suất tại điểm rò rỉ khi bàng quang căng phồng và co lại. Bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh ho, hắt hơi khi bàng quang đang đầy nhằm phục vụ việc đó áp suất bàng quang.
Đo niệu dòng đồ (uroflowmetry) hay đo tốc độ dòng nước tiểu, nhằm xác định lượng nước tiểu được giải phóng khỏi bàng quang và tốc độ dòng chảy của nước tiểu.
Để thực hiện xét nghiệm này, bác sĩ yêu cầu người bệnh làm đầy bàng quang rồi đi tiểu lên một thiết bị chuyên dụng, có thể phân tích các thông số tự động. Phương pháp này giúp bác sĩ phát hiện tình trạng hẹp hoặc tắc nghẽn ống dẫn nước tiểu, phì đại tuyến tiền liệt (ở nam giới), yếu cơ bàng quang. Thông thường, bác sĩ yêu cầu người bệnh làm xét nghiệm niệu dòng đồ khi có biểu hiện tiểu khó.
Đo điện cơ (electromyography) sử dụng các miếng dán điện cực đặt gần niệu đạo và trực tràng để ghi nhận hoạt động điện của các cơ và dây thần kinh trong và xung quanh bàng quang. Phương pháp này nhằm kiểm tra hoạt động của cơ sàn chậu trong trường hợp bác sĩ nghi ngờ nguyên nhân gây tiểu không tự chủ có liên quan đến tổn thương thần kinh hoặc cơ.
Đo thể tích nước tiểu tồn lưu (postvoid residual measurement) là phương pháp đo lường lượng nước tiểu còn sót lại trong bàng quang sau khi người bệnh đã đi tiểu xong. Xét nghiệm này giúp bác sĩ chẩn đoán tình trạng hẹp, tắc nghẽn niệu đạo hoặc giảm chức năng cơ detrusor (cơ tham gia vào quá trình co bóp đẩy nước tiểu ra ngoài của bàng quang).
Ở xét nghiệm này, bác sĩ sử dụng thiết bị siêu âm để quan sát và ước lượng thể tích nước tiểu còn sót lại trong bàng quang. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể sử dụng một ống thông nhỏ đưa vào bàng quang qua ống tiểu để lấy hết lượng nước tiểu dư thừa ra ngoài. Thể tích nước tiểu tồn lưu càng lớn, vấn đề khó tiểu, tắc nghẽn đường tiểu của người bệnh càng nghiêm trọng.
Xét nghiệm niệu động học bằng video (video urodynamic tests) là phương pháp sử dụng tia X để trình chiếu hình ảnh bàng quang người bệnh ở thời điểm đầy khi giải phóng nước tiểu.
Xét nghiệm này là tổng hợp của 3 xét nghiệm đo áp lực bàng quang, niệu dòng đồ và chụp X-quang bàng quang nên cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho việc chẩn đoán bệnh của bác sĩ như: hình dạng và kích thước bàng quang, chức năng bàng quang trong quá trình đào thải nước tiểu…

Các vấn đề đi tiểu, đặc biệt là tiểu không kiểm soát, có thể ảnh hưởng đến phụ nữ cũng như nam giới ở bất kỳ lứa tuổi nào. Vấn đề đường tiết niệu ở phụ nữ thường tăng theo tuổi, có thai, khi sinh và khi mãn kinh. Nam giới dễ mắc khi gặp các bệnh tuyến tiền liệt, bệnh lý thần kinh – cột sống…
Kết quả của xét nghiệm niệu động học có thể giúp bác sĩ hiểu được lý do bạn có các triệu chứng đường tiểu, từ đó có thể đưa ra những kế hoạch điều trị tốt nhất cho bạn.
Bác sĩ cho người bệnh thực hiện xét nghiệm niệu động học khi nghi ngờ đường tiết niệu dưới nói chung, bàng quang nói riêng gặp vấn đề.
Đường tiết niệu là “hệ thống thoát nước thải” quan trọng của cơ thể, có nhiệm vụ đào thải các chất cặn bã, chất độc, chất lỏng dư thừa, góp phần bảo vệ sức khỏe. Khi đường tiết niệu hoạt động không như bình thường sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống người bệnh.
Mục đích thực hiện kiểm tra niệu động học để bác sĩ đánh giá khả năng giữ và đào thải nước tiểu, hoạt động co bóp bàng quang của người bệnh ổn định hay bất thường. Từ đó, đưa ra chẩn đoán và phương pháp điều trị thích hợp. Thông thường, bác sĩ sẽ dựa vào một số triệu chứng ở người bệnh để quyết định có cần thực hiện kiểm tra niệu động học hay không, bao gồm:

Có, nhưng có thể giảm thiểu nguy cơ. Dù xét nghiệm cẩn thận đến thế nào, nhiễm khuẩn tiết niệu đôi khi có thể xảy ra sau khi thực hiện. Bạn nên uống nhiều nước hơn bình thường trong 1 – 2 ngày để đẩy vi khuẩn ra hết. Ngoài ra, bạn nên chọn cơ sở y tế có khoa Tiết niệu uy tín, được trang bị đầy đủ thiết bị, máy móc hiện đại, giúp nâng cao tính an toàn và độ chính xác khi làm xét nghiệm.
Xét nghiệm niệu động học được tiến thành theo các bước sau:

Tùy vào loại xét nghiệm mà thời gian nhận được kết quả sẽ khác nhau. Đối với xét nghiệm đo áp lực bàng quang và lưu lượng nước tiểu, bạn có thể nhận được kết quả sau vài phút. Tuy nhiên, đối với xét nghiệm điện cơ đồ và xét nghiệm tiết niệu qua video, bạn có thể chờ vài ngày để nhận được kết quả.
Phương pháp niệu động học tồn tại những ưu và nhược điểm nhất định, bao gồm: (2)

Trước và sau khi thực hiện xét nghiệm niệu động học, bạn cần lưu ý một số điều sau:
Có. Không phải tất cả bệnh nhân có triệu chứng bàng quang đều cần thực hiện niệu động học. Nếu thất bại trong điều trị bảo tồn đơn giản như thay đổi thói quen uống nước, tập các bài tập sàn chậu và/hay sử dụng thuốc, thì niệu động học là cách tốt nhất để đánh giá chức năng bàng quang và điều trị thích hợp với các vấn đề của riêng bạn.
Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ chuyên khoa giàu kinh nghiệm điều trị các bệnh liên quan đến đường tiết niệu như: sỏi tiết niệu, tiểu không tự chủ, bướu thận, phì đại tuyến tiền liệt…
Đội ngũ bác sĩ Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa không chỉ liên tục cập nhật và ứng dụng thành công những kỹ thuật điều trị tiên tiến trên thế giới như: tán sỏi qua da bằng đường hầm nhỏ (MINI PCNL), tán sỏi nội soi, ghép thận, cắt bướu bảo tồn nhu mô thận, cắt thận tận gốc, cắt tuyến tiền liệt tận gốc, cắt toàn bộ bàng quang và tạo hình bàng quang bằng ruột non, cắt tuyến thượng thận, tạo hình các dị tật đường tiết niệu…;
Bên cạnh đó các bác sĩ còn tự tin làm chủ các máy móc, thiết bị hiện đại: máy đo niệu động học, máy nội soi Olympus công nghệ Đức, hệ thống phẫu thuật nội soi 3D/4K Karl Storz của Đức, máy chụp X-quang di động C-arm, máy tán sỏi laser… giúp gia tăng hiệu quả nhưng rút ngắn quá trình điều trị, phục hồi, giảm thiểu biến chứng. Nhờ đó, người bệnh an tâm khi điều trị tại bệnh viện.
Người bệnh có những gặp các vấn đề như bàng quang tăng hoạt, tiểu không tự chủ, bí tiểu, tiểu đêm… có thể đến Trung tâm Tiết niệu – Thận học – Nam khoa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM để thực hiện các xét nghiệm niệu động học và điều trị phù hợp.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Niệu động học là xét nghiệm quan trọng giúp bác sĩ phát hiện ra nhiều bệnh liên quan đến đường tiết niệu như: tiểu không tự chủ, tiểu bí, tiểu đêm, bàng quang tăng hoạt… Để đảm bảo an toàn và đạt được kết quả tối ưu, người bệnh cần đến bệnh viện uy tín được trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị đáp ứng tốt nhất cho xét nghiệm.