Ung thư phổi có số ca mắc và tử vong cao nhất trong các bệnh ung thư (GLOBOCAN 2022). Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu các vấn đề xung quanh phương pháp hóa trị ung thư phổi qua chia sẻ của bác sĩ Chuyên khoa I Nguyễn Chí Thanh, khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.
Ung thư phổi là bệnh xảy ra do sự phát triển bất thường của các tế bào biểu mô phế nang, phế quản. Theo GLOBOCAN 2022, ung thư phổi đứng thứ nhất về số ca mắc mới (2.489.675 ca) và tử vong (1.817.469 ca) trên toàn cầu. (1) Ung thư phổi chia làm 2 nhóm chính, bao gồm: ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC). Tùy từng giai đoạn, loại giải phẫu bệnh, đột biến gen, thể trạng người bệnh, bệnh lý đi kèm… bác sĩ có các phương pháp điều trị khác nhau: phẫu thuật; xạ trị; hóa trị; liệu pháp nhắm trúng đích; liệu pháp miễn dịch.
Theo báo cáo tổng hợp từ cơ sở dữ liệu theo dõi người bệnh ung thư (SEER) của Viện Ung thư Quốc gia Mỹ (National Cancer Institute – NCI), kết quả thu thập dữ liệu từ các loại ung thư cho biết giai đoạn ung thư phổi được chia thành 3 thời kỳ:
Cũng theo thống kê của SEER từ năm 2014-2020, tỷ lệ sống sau 5 năm ở người mắc ung thư phổi như sau: (2)
Ung thư phổi chia làm hai nhóm chính: (3)
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi, bao gồm: (4)
Hóa trị có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư và giúp ngăn chặn tế bào ung thư di căn sang các bộ phận khác. Đối với người bệnh giai đoạn di căn xa, hóa trị là phương pháp điều trị chính. (5)
Tùy theo giai đoạn bệnh ung thư, kết quả giải phẫu bệnh, đột biến gen trên khối u, mức độ biểu hiện PD-L1, bệnh đi kèm,… bác sĩ sẽ chọn phương pháp điều trị phù hợp và hiệu quả nhất.
Trước khi quyết định phương pháp điều trị, bác sĩ sẽ chẩn đoán và xác định chính xác giai đoạn ung thư. Đối với ung thư phổi, bác sĩ có thể thực hiện nhiều xét nghiệm cận lâm sàng giúp chẩn đoán và đánh giá giai đoạn bệnh như: X quang phổi, chụp cắt lớp vi tính (CT) ngực, chụp cộng hưởng từ (MRI) sọ não, chụp cắt lớp phát xạ positron (PET/CT), nội soi phế quản, sinh thiết khối u phổi để xác định giải phẫu bệnh, đột biến gen trên khối u, mức độ biểu hiện PD-L1 (Programmed death ligand 1),…
Sau khi xác định chính xác kết quả loại giải phẫu bệnh, giai đoạn ung thư và tình trạng người bệnh, bác sĩ sẽ lên phác đồ điều trị và lịch trình hóa trị cụ thể. Thời gian và số chu kỳ hóa trị khác nhau ở mỗi người bệnh. Trong quá trình điều trị, bác sĩ chỉ định thực hiện các xét nghiệm và theo dõi định kỳ để đánh giá khả năng đáp ứng điều trị. Từ đó, bác sĩ quyết định tiếp tục duy trì hay thay đổi phương pháp điều trị để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Hóa trị có thể được dùng qua hai đường: đường uống và đường tiêm truyền. Hóa trị gồm đường uống và tiêm truyền, thường được dùng theo chu kỳ, khoảng thời gian giữa các chu kỳ thường từ 21-28 ngày (có thể dài hoặc ngắn hơn trong từng trường hợp cụ thể). Đây là khoảng thời gian giúp người bệnh nghỉ ngơi và hồi phục cơ thể.
Trong quá trình điều trị, người bệnh cần khám và điều trị theo đúng lịch hẹn của bác sĩ, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và giảm các tác dụng phụ không mong muốn.
Ngoài tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư, thuốc hóa trị ung thư phổi cũng ảnh hưởng đến tế bào lành tính, gây một số tác dụng phụ.
Tác dụng phụ sau hóa trị thường xuất hiện sau 7-14 ngày. Các loại thuốc hóa trị khác nhau sẽ gây tác dụng phụ khác nhau. Bác sĩ sẽ khám và xét nghiệm máu trước mỗi chu kỳ hóa trị để phát hiện và xử trí các tác dụng phụ do hóa trị ung thư phổi. Ngoài ra, khi có dấu hiệu bất thường, người bệnh cần liên hệ sớm với bác sĩ điều trị để được hỗ trợ kịp thời.
Một số tác dụng phụ thường gặp khi hóa trị liệu ung thư phổi, bao gồm:
Để hạn chế các tác dụng phụ, duy trì sức khỏe ổn định, người bệnh đang hóa trị ung thư phổi nên:
Dưới đây là một số lưu ý về việc chăm sóc cho bệnh nhân sau hóa trị:
Dưới đây là một số lưu ý cho người bệnh trước và sau khi hóa trị ung thư phổi.
Tâm lý người bệnh ung thư thường buồn phiền, dẫn đến việc chán ăn. Trong quá trình điều trị, người bệnh còn trải qua các phương pháp điều trị như: xạ trị, phẫu thuật, hóa trị… đòi hỏi người bệnh có sức khỏe tốt để cải thiện đề kháng, hỗ trợ phục hồi trong suốt quá trình điều trị.
Người bệnh nên theo chỉ dẫn cụ thể của bác sĩ chuyên khoa Ung bướu và chuyên gia dinh dưỡng để xây dựng chế ăn uống phù hợp. Nếu duy trì chế độ dinh dưỡng tốt, người bệnh có thể duy trì sức khỏe, cải thiện đề kháng để ngăn ngừa nhiễm khuẩn, giảm thiểu tác dụng phụ và hồi phục nhanh hơn sau điều trị.
Người bệnh ung thư cần giữ tinh thần lạc quan, góp phần giúp cơ thể khỏe mạnh trong quá trình điều trị. Nên chủ động chia sẻ với người thân khi có cảm xúc tiêu cực như lo lắng hay sợ hãi. Gia đình, bạn bè của người bệnh nên chủ động thăm hỏi, chia sẻ, chăm sóc người bệnh về mặt thể chất lẫn tinh thần.
Sau khi hoàn tất điều trị hóa trị, bệnh ung thư vẫn có khả năng tái phát. Người bệnh nên tái khám định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ, để phát hiện và điều trị kịp thời nếu ung thư tái phát.
Một số loại thuốc hóa trị có thể gây cảm giác đau như kim châm, tê ngón tay và/hoặc ngón chân do thuốc hóa trị gây tổn thương dây thần kinh truyền tín hiệu giữa hệ thống thần kinh trung ương và cánh tay/chân (tổn thương thần kinh ngoại biên do hoá trị). Tình trạng đau có thể ngắn hạn hoặc kéo dài, nhưng thường hồi phục khi ngưng hóa trị.
Ngoài ra, quá trình truyền thuốc hóa trị có thể dẫn đến tình trạng thoát mạch. Đây là tình trạng thuốc hoặc dịch truyền thoát ra khỏi mạch máu vào tổ chức da, còn được gọi là “phồng vein”, “chệch vein”. Thoát mạch dẫn đến sưng đau tại vùng kim truyền hóa trị. Để ngăn tình trạng thoát mạch do hóa trị, các bác sĩ khuyến cáo người bệnh nên đặt buồng tiêm dưới da trước khi bắt đầu hóa trị liệu.
Hiện, Bộ Y tế và các Hiệp hội Ung thư trên thế giới đều nhấn mạnh việc phối hợp nhiều phương pháp (điều trị đa mô thức) trong điều trị ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng. Ngoài ra, kế hoạch điều trị cần được xây dựng dựa trên tình trạng cụ thể của mỗi người bệnh (cá thể hóa). Việc lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Tùy vào tình trạng bệnh cụ thể, người mắc ung thư phổi có thể được chỉ định hóa trị hoặc không. Tuy nhiên, hóa trị được ứng dụng rất phổ biến trong điều trị ung thư phổi, đặc biệt ở các trường hợp:
Tùy theo giai đoạn bệnh ung thư, kết quả giải phẫu bệnh, đột biến gen trên khối u, mức độ biểu hiện PD-L1, tình trạng người bệnh,… bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị một cách phù hợp và hiệu quả nhất.
Tác dụng phụ của hóa trị có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần và sinh hoạt thường ngày của người bệnh. Người bệnh thường cảm thấy mệt mỏi, cảm xúc thay đổi do các tác dụng phụ của hóa trị.
Chính vì thế, người bệnh nên thư giãn, tập thể dục mỗi ngày và dành nhiều thời gian bên người thân, bạn bè… để giải tỏa những cảm giác tiêu cực như bực bội, lo lắng.
Tùy vào thể trạng, phác đồ, liều lượng thuốc, số chu kỳ hóa trị,… mà thời gian để hồi phục sau hóa trị ở mỗi người bệnh có thể khác nhau. Sau khi hoàn tất liệu trình hóa trị, người bệnh thường mất một vài tháng, thậm chí vài năm để cải thiện và khôi phục hoàn toàn sức khỏe.
Chi phí điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thời gian điều trị, loại thuốc được dùng, bảo hiểm y tế,… Người bệnh cần khám và liên hệ trực tiếp với bệnh viện có chuyên khoa Ung Bướu để được tư vấn một cách chính xác nhất.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Liệu pháp hóa trị là phương pháp điều trị chính và hiệu quả trong ung thư phổi. Hóa trị ung thư phổi có thể dùng riêng lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị khác như phẫu thuật, xạ trị, liệu pháp miễn dịch,… Tuy nhiên, tác dụng phụ của thuốc hóa trị có thể gây ảnh hưởng chất lượng sống của người bệnh. Việc luôn giữ suy nghĩ tích cực, lối sống lành mạnh có thể góp phần nâng cao hiệu quả điều trị ung thư phổi.