Trường hợp hẹp mạch vành 90% đã ở mức nguy hiểm, phải được điều trị bằng thủ thuật can thiệp hoặc phẫu thuật để ngăn nhồi máu cơ tim và phục hồi lưu lượng máu đến tim. Tùy tình trạng bệnh nền, sức khỏe tổng thể của người bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phương pháp phù hợp: nong bóng đặt stent, phẫu thuật bắc cầu…

Cơ tim cần được cung cấp máu giàu oxy liên tục. Động mạch vành là mạch máu đảm nhiệm vai trò này. Khi động mạch vành bị tắc nghẽn, lưu lượng máu đến tim giảm hoặc ngưng hoàn toàn, người bệnh có nguy cơ tử vong cao nếu không can thiệp kịp thời.
Hẹp mạch vành diễn ra theo cơ chế thoái hóa tự nhiên, chịu tác động mạnh mẽ bởi yếu tố tuổi tác. Tuy nhiên, tuổi tác không phải là yếu tố duy nhất thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ mảng xơ vữa, nguyên nhân chính gây hẹp mạch vành, mà còn nhiều yếu tố khác.
Khi còn trẻ, tốc độ hẹp mạch vành chậm hơn, khi từ 50 tuổi trở lên, tốc độ hẹp mạch vành tăng nhanh, ngoài ra tiến triển của bệnh phụ thuộc vào các yếu tố nguy cơ của tim mạch.
Từ mức độ hẹp lòng mạch vành 50% sẽ dần tiến triển tới 60%, 70%, 80%, 90% và thậm chí 100%. Như vậy mức hẹp mạch vành 90% (diện tích mảng xơ vữa tích tụ gây bít tắc chiếm đến 90%) chưa phải là mức nặng nhất. Tuy nhiên, khi hẹp mạch vành 90% thì lưu lượng máu đã giảm 99%, đây được xác định là mức nghiêm trọng, rất nguy hiểm nên người bệnh phải được can thiệp nong mạch đặt stent hoặc phẫu thuật và thường xuyên theo dõi sức khỏe sau điều trị.

Mạch vành hẹp 90% cần được tái thông mạch vành bằng phương pháp can thiệp mạch vành qua da hoặc phẫu thuất bắc cầu mạch vành. Điều trị tái thông mạch vành bắt đầu được xem xét khi hẹp trên 50% nhánh trái chính và trên 70% đối với những nhánh mạch vành còn lại.
Nếu hẹp động mạch vành diễn tiến đến vỡ mảng xơ vữa tạo huyết khối tắc hoàn toàn mạch vành, có thể xảy ra tình trạng hoại tử cơ tim, ngừng hô hấp, ngừng tim và tử vong bất cứ lúc nào. Do đó, để phòng ngừa tiến triển nhồi máu cơ tim, những trường hợp hẹp động mạch vành 90% cần can thiệp và theo dõi kịp thời
Mức độ hẹp mạch vành 90% rất nghiêm trọng với các biến chứng đe dọa đến tính mạng người bệnh.

Triệu chứng hẹp mạch vành 90% có thể khác nhau ở từng người. Một số người có thế gặp một hoặc một vài dấu hiệu sau:
Càng lớn tuổi, tốc độ thoái hóa tự nhiên của động mạch càng nhanh nên tuổi tác là nguyên nhân chính yếu gây ra hẹp mạch vành từ mức 50% tiến triển lên đến 90%, thậm chí 100%. Bên cạnh đó, tuổi cao đi kèm các bệnh đồng mắc như tăng huyết áp, suy thận, tiểu đường, rối loạn chuyển hóa… càng làm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh và khiến việc điều trị bệnh hẹp mạch vành trở nên khó khăn hơn.
Ngoài ra, hẹp mạch vành còn do các yếu tố:
Bệnh nhân bị hẹp mạch vành từ 80-90% có thể theo lời khuyên của bác sĩ thực hiện các bài kiểm tra sức khỏe thường quy như: xét nghiệm máu, chụp X-quang, chụp CT động mạch vành và các phương pháp khác để làm rõ tình trạng, diễn biến của bệnh. Sau đó, theo phân tích, đánh giá của bác sĩ về mức độ hẹp mạch vành và tùy thể trạng của bệnh nhân để đưa ra các phương pháp điều trị khác nhau chẳng hạn như nong mạch bằng bóng (can thiệp động mạch vành qua da) hay phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.

Hiện nay, trong chẩn đoán và điều trị bệnh mạch vành, một số bệnh viện trong nước đã ứng dụng công nghệ chụp mạch máu số hóa xóa nền (Digital Subtraction Angiography – DSA), kỹ thuật chụp hình mạch máu bằng tia X. Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh ứng dụng Hệ thống chụp mạch số hóa xóa nền cánh tay robot xoay xung quanh bệnh nhân kết hợp các phần mềm tiên tiến như siêu âm trong lòng mạch, chụp kết quang nội mạch, la bàn định hướng… giúp chụp mạch vành tối ưu thuốc cản quang, an toàn cho bệnh nhân suy thận, suy tim.
Việc lựa chọn điều trị hẹp mạch vành 90% bằng phương pháp gì, cho cụ thể bệnh nhân nào còn tùy thuộc vào mức độ tắc hẹp và thể trạng của người bệnh. Nhìn chung quyết định điều trị bệnh hẹp mạch vành có thể dựa trên nguyên tắc:
Đối với bệnh nhân bị hẹp mạch vành 90% hiệu quả thuốc chống đông máu và các loại thuốc khác bị hạn chế đáng kể. Việc điều trị bằng cách đặt stent được xem là khả thi nhưng cần được bác sĩ đánh giá cụ thể trên từng ca bệnh và được hội chẩn chuyên môn trước khi quyết định.
Trong sinh hoạt hàng ngày, bệnh nhân bị hẹp mạch vành 90% cần chủ động kiểm soát các yếu tố nguy cơ cao như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, ăn uống hợp lý, duy trì hoạt động thể lực, luyện tập thể dục thể thao phù hợp theo hướng dẫn của bác sĩ. Ngoài ra, bệnh nhân nên giữ tinh thần lạc quan, duy trì cuộc sống bình thường và tích cực điều trị.
Nếu lên cơn đau tim, tức ngực nên ngưng mọi hoạt động và nghỉ ngơi ngay. Cần thiết trong nhà luôn trữ sẵn một số loại thuốc trợ tim tác dụng nhanh như nitroglycerin, thuốc chẹn beta, aspirin và các loại thuốc khác. Theo hướng dẫn của bác sĩ, bệnh nhân có thể sử dụng những thuốc này để giảm các triệu chứng. Nếu không có thuốc dự phòng hoặc sau khi nghỉ ngơi tình trạng vẫn không thuyên giảm nên gọi cấp cứu ngay lập tức.

Bệnh nhân hẹp mạch vành 80-90% nên làm theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ, xét nghiệm máu, chụp X-quang, chụp CT động mạch vành và các phương pháp kiểm tra khác để xác định cụ thể và rõ ràng diễn biến của bệnh. Sau đó, dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá, bác sĩ sẽ đưa ra một số phương pháp điều trị khác nhau. Thông thường, với người bị hẹp mạch vành 90%, có thể can thiệp mạch vành qua da hoặc phẫu thuật bắc cầu.

Tỷ lệ thành công của thủ thuật can thiệp động mạch vành rất cao (trên 90%). Thông thường, động mạch vành, nguồn cung cấp máu cho tim sẽ hoạt động trở lại, các vấn đề như đau thắt ngực sẽ cải thiện đáng kể.
Với phẫu thuật bắc cầu, kết quả cũng rất khả quan. Khoảng gần 90% người được phẫu thuật, cầu động mạch vành vẫn hoạt động tốt sau 20 năm.
Sau thủ thuật đặt stent để điều trị hẹp mạch vành 90%, bệnh nhân vẫn phải uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ và duy trì lối sống lành mạnh. Trong đó, một số loại thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc hạ lipid máu buộc phải uống suốt đời.
Sau khi thực hiện thủ thuật đặt stent, người bệnh cần nằm bất động trên giường trong 4-6 giờ để tránh chảy máu tại vị trí đặt ống thông (thời gian chảy máu sẽ ngắn hơn nhiều nếu vị trí đặt ống thông ở cổ tay hoặc cánh tay). Nếu bác sĩ đặt thiết bị đóng mạch máu, thời gian nằm trên giường của bạn có thể bị rút ngắn. Không nên cử động hoặc uốn cong mạnh chân hoặc cánh tay bị ảnh hưởng.
Sau thủ thuật, bệnh nhân sẽ phải lưu trú tại bệnh viện từ 2-3 ngày. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe tổng thể và sự hồi phục, thời gian nằm viện có thể dài hơn.
Để đặt lịch khám, điều trị hẹp mạch vành và các bệnh tim mạch tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Có thể thấy hẹp mạch vành 90% đã đến mức nguy hiểm. Các liệu pháp điều trị bảo tồn không thực sự hiệu quả. Do đó trong nhiều trường hợp, can thiệp đặt stent hay phẫu thuật là giải pháp tối ưu. Tuy nhiên, bệnh nhân cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ sau điều trị, thay đổi lối sống, tái khám theo lịch hẹn để phát hiện sớm bất thường và can thiệp kịp thời.