Hạ kali máu là một trong những biến chứng của cường giáp, gây liệt chu kỳ và có thể đe dọa tính mạng người bệnh, thường xảy ra ở nam giới trẻ người châu Á (1). Vậy vì sao cường giáp gây hạ kali máu? Các triệu chứng và cách kiểm soát tình trạng này thế nào?

Nồng độ kali máu ở người trưởng thành được duy trì chặt chẽ trong khoảng 3,5mmol/L – 5mmol/L. Khi người bệnh bị hạ kali máu, nồng độ kali trong huyết thanh có thể giảm xuống dưới 2,5mmol/L. Dưới đây là những nguyên nhân chính gây hạ kali máu ở người bệnh.
Cân bằng điện giải nội – ngoại bào trong cơ thể được duy trì nhờ bơm Na⁺/K⁺-ATPase nằm ở màng tế bào, có tác dụng đẩy các ion kali từ huyết thanh vào bên trong tế bào và đồng thời lấy các ion natri ra khỏi tế bào.
Ở người bệnh, nồng độ hormone giáp tăng cao làm tăng chuyển hóa của tế bào, kích thích hoạt động của bơm Na⁺/K⁺-ATPase, gây tăng vận chuyển kali từ huyết thanh vào tế bào. Kết quả là kali trong máu giảm, dù tổng lượng kali toàn cơ thể không thay đổi.
Hiện tượng này thường xảy ra nhanh, sau khi người bệnh ăn nhiều thực phẩm giàu tinh bột hoặc khi gắng sức, do hormone tuyến giáp làm tăng quá trình chuyển hóa glucid: tăng sinh đường mới, tăng hấp thu glucose từ đường tiêu hóa, tăng bài tiết insulin, glucose đi nhanh vào tế bào và tăng tiêu thụ glucose. Vì vậy có thể gây kích thích bơm Na⁺/K⁺-ATPase và tăng đưa kali vào trong tế bào.
Cường tuyến giáp gây tăng tốc độ chuyển hóa toàn cơ thể. Quá trình này làm tăng hoạt động thần kinh – cơ, gây các triệu chứng: tim đập nhanh, thân nhiệt cao, run tay… Do tăng chuyển hóa, nhu cầu tiêu tốn năng lượng và chất điện giải (trong đó có kali) của cơ thể cũng tăng lên. Nếu không được bổ sung kali qua đường ăn uống, kết hợp với mất kali qua phân và nước tiểu, dự trữ kali trong cơ thể sẽ suy giảm nhanh.
Nồng độ hormone giáp tăng cao làm tăng lưu lượng máu qua thận, tăng lọc cầu thận và tăng bài tiết kali theo nước tiểu. Bệnh còn gây kích thích hệ thần kinh giao cảm, dẫn đến tăng tái hấp thu natri và thải kali. Ngoài ra, người bệnh còn bị tăng nhu động ruột, gây tiêu chảy kéo dài và giảm hấp thu nước, dẫn đến mất kali qua đường tiêu hóa.

Triệu chứng hạ kali máu do cường tuyến giáp có thể thay đổi tùy từng trường hợp, phụ thuộc vào mức độ và tốc độ hạ kali. Các nhóm triệu chứng gồm:
Một số triệu chứng khác như: chán ăn, buồn nôn, chướng bụng, tiểu nhiều (do giảm khả năng cô đặc nước tiểu)…
Cường giáp gây hạ kali máu có thể rất nguy hiểm với sức khỏe người bệnh, nhất là khi gây các biến chứng như:

Để kiểm soát tình trạng hạ kali máu, người bệnh cần được điều trị ổn định bệnh, bổ sung kali và theo dõi chức năng tuyến giáp định kỳ bởi bác sĩ:
Tùy theo nguyên nhân gây bệnh, mức độ bệnh, tình trạng sức khỏe người bệnh…, bác sĩ sẽ cân nhắc các phương pháp điều trị phù hợp như: sử dụng thuốc kháng giáp tổng hợp, thuốc chẹn beta. Người bệnh có biến chứng tim mạch, liệt chu kỳ, không đáp ứng/xuất hiện tác dụng phụ khi dùng thuốc, có bướu cổ lớn, nghi ngờ u ác tính…, bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng i-ốt gắn đồng vị phóng xạ hoặc phẫu thuật tuyến giáp.
Người bệnh có mức hạ kali máu trung bình (nồng độ kali trong huyết thanh từ 2,5mmol/L – 3,0mmol/L) có thể bổ sung kali qua đường uống. Nếu nồng độ kali hạ xuống dưới 2,5mmol/L hoặc có triệu chứng liệt cơ rõ, người bệnh cần được truyền kali.
Sau khi được xử lý triệu chứng hạ kali máu cấp tính, người bệnh cần được theo dõi định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ. Bên cạnh đó, người bệnh cần thay đổi chế độ dinh dưỡng, hạn chế thực phẩm giàu tinh bột vào buổi tối, bổ sung thực phẩm giàu kali (khoai tây, các loại đậu, quả bơ…). Hạn chế stress và không vận động gắng sức khi chưa kiểm soát được bệnh.
Đặc biệt, người bệnh cần tuyệt đối tuân thủ chỉ định dùng thuốc của bác sĩ, không tự ý thay đổi liều thuốc hoặc ngưng thuốc.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Cường giáp gây hạ kali máu là biến chứng phổ biến ở người bệnh. Trong một số trường hợp nghiêm trọng (suy hô hấp, loạn nhịp tim…), biến chứng này có thể gây ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh nếu không được xử lý kịp thời. Do đó, người bệnh nên đến bệnh viện để điều trị, kiểm soát bệnh ổn định, duy trì lịch tái khám theo hướng dẫn của bác sĩ để giảm nguy cơ biến chứng.