Xương sọ là bộ phận quan trọng ở phần đầu mặt của cơ thể người. Giải phẫu xương sọ não và sọ mặt giúp xác định cấu tạo xương sọ hay cấu trúc xương sọ gồm những gì, chức năng ra sao? Xem bài viết của Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết.

Xương sọ là các xương tạo thành hộp sọ, bao xung quanh để bảo vệ não bộ và phần đầu mặt của con người, nâng đỡ phần đầu mặt. Cấu tạo của xương sọ được chia làm 2 bộ phận chính là xương sọ não và xương sọ mặt. (1)
Ở người trưởng thành, xương sọ bao gồm 22 xương riêng biệt, được chia thành 8 xương sọ và 14 xương mặt. Trong đó có 21 xương bất động và hợp nhất thành một khối duy nhất.

Giải phẫu xương sọ là một phương pháp quan trọng, giúp bác sĩ có thể xác định được vị trí các xương của hộp sọ và quan sát cấu tạo hộp sọ. Từ đó, bác sĩ xác định chức năng chung của hộp sọ là gì, chức năng của từng nhóm xương sọ như thế nào để đưa ra phương pháp chăm sóc, bảo vệ, điều trị các bệnh lý liên quan đến hộp sọ cũng như bộ não.

Khi giải phẫu hộp sọ, có thể thấy bao gồm các nhóm xương như xương sọ não, xương trán, xương đỉnh, xương bướm,… cùng với các đường khâu của hộp sọ.

Phần đầu tiên của xương sọ chính là xương sọ não bao bên ngoài vỏ não, có tám xương bao gồm: xương đỉnh và xương thái dương ghép đôi, cộng với xương trán, xương chẩm, xương bướm và xương sàng không ghép đôi. (2)
Xương trán là xương đơn phẳng tạo thành trán. Vị trí chỗ lõm nhẹ trước xương trán, giữa hai lông mày được gọi là glabella – nơi con người có thể kiểm tra phản xạ của cơ thể. Xương trán dày lên ngay phía trên mỗi rìa trên ổ mắt, tạo thành các gờ lông mày tròn. Các gờ này nằm ngay sau lông mày và có kích thước khác nhau tùy theo cơ thể của từng người. Thông thường, gờ lông mày của nam giới sẽ có kích thước lớn hơn.
Xương trán giáp với nhiều xương sọ khác:
Xương đỉnh là những xương ghép đôi giúp tạo nên phần lớn mặt bên trên của hộp sọ. Xương đỉnh phải và trái nối với nhau ở đỉnh hộp sọ. Mỗi xương đỉnh cũng được kết nối với các xương sọ khác, cụ thể là kết nối với xương trán ở phía trước, xương thái dương ở phía dưới và xương chẩm ở phía sau.
Xương thái dương nằm ở hai bên và đáy hộp sọ, bên cạnh thùy thái dương của não. Xương thái dương là một trong những xương nền sọ và xương sọ quan trọng nhất.
Xương thái dương được chia thành nhiều vùng chính, bao gồm:

Ngoài ra, còn có một số phần xương nhô ra như:
Xương thái dương cũng có thể được chia thành các vùng tai:
Khi giải phẫu xương sọ, có thể thấy các điểm mốc quan trọng của xương thái dương gồm có:
Trong các xương sọ thì xương chẩm là xương đơn tạo thành hộp sọ sau và nền sau của khoang sọ. Trên bề mặt bên ngoài của xương chẩm ở đường giữa sau, có một phần lồi nhỏ gọi là phần lồi chẩm ngoài, đóng vai trò là vị trí bám cho dây chằng của cổ sau. Bên cạnh mỗi bên của phần lồi này là đường gáy trên.
Ở nền hộp sọ, xương chẩm chứa lỗ mở lớn của lỗ chẩm, cho phép tủy sống đi qua khi tủy thoát ra khỏi hộp sọ. Ở cả hai bên của lỗ chẩm là lồi cầu chẩm hình bầu dục. Các lồi cầu này tạo thành khớp với đốt sống cổ đầu tiên, hỗ trợ và nâng đỡ hộp sọ ở trên cùng của cột sống.
Xương bướm là một xương đơn, nối với hầu hết các xương khác của hộp sọ. Xương bướm được cho là có hình giống như một con bướm với một thân, cặp cánh lớn, cánh nhỏ, và hai mấu cánh bướm.
Phần thân của xương bướm nằm ở trung tâm của xương bướm, chứa các xoang bướm. Thân xương bướm về cơ bản là những xương rỗng, khớp với xương sàng ở phía trước. Bề mặt trên của thân xương bướm chứa một số điểm mốc xương quan trọng như Sella turcica – một vùng trũng hình yên ngựa có 3 phần (củ yên, hố yên và Dorsum sellae) cùng với rãnh giao thoa – một rãnh được hình thành bởi giao thoa thị giác (nơi các dây thần kinh thị giác bắt chéo một phần).
Cánh lớn của xương bướm kéo dài từ thân xương bướm theo hướng trên, bên cạnh và sau; góp phần tạo nên ba phần của bộ xương mặt là sàn hố sọ giữa, thành bên của hộp sọ và thành sau bên của hốc mắt. Còn cánh nhỏ hơn của xương bướm có vai trò ngăn cách hố sọ trước với hố sọ giữa cũng như tạo thành đường viền bên của ống thị giác – nơi dây thần kinh thị giác và động mạch mắt đi qua để đến mắt.
Trong cấu trúc của các xương sọ, xương bướm có mối quan hệ giải phẫu chặt chẽ với tuyến yên. Phẫu thuật tuyến yên thường thực hiện bằng đường thông qua xương bướm và xoang, được gọi là phẫu thuật nội soi xuyên xương bướm (ETSS) và là phương pháp phổ biến khi mổ tuyến yên, giúp hạn chế việc mở khoang sọ.
Xương sàng (xương mũi) là một trong 8 xương sọ của hộp sọ, nằm giữa hộp sọ, tạo thành mái và thành bên của khoang mũi trên, tạo thành phần trên của vách ngăn mũi và góp phần vào thành giữa của hốc mắt. Ở bên trong hộp sọ, xương sàng cũng tạo thành một phần của sàn khoang sọ trước.

Đường khâu là một khớp bất động giữa các xương liền kề của hộp sọ. Khoảng cách hẹp giữa các xương được lấp đầy bằng mô liên kết xơ dày đặc kết nối các xương. Những đường khâu dài nằm giữa các xương của hộp sọ không thẳng mà theo các đường xoắn chặt không đều. Các đường xoắn này có tác dụng khóa chặt các xương liền kề, do đó tăng thêm sức mạnh cho hộp sọ để bảo vệ não.
Các xương mặt của hộp sọ tạo thành hàm trên, hàm dưới, mũi, khoang mũi, vách ngăn mũi, và hốc mắt. Trong các xương sọ của hộp sọ thì xương mặt bao gồm 14 xương, với sáu xương ghép đôi và hai xương không ghép đôi.
Các xương ghép đôi là xương hàm trên, xương vòm miệng, xương gò má, xương mũi, xương lệ và xương cuốn mũi dưới. Các xương không ghép đôi là xương lá mía và xương hàm dưới. Mặc dù được phân loại cùng với xương hộp sọ, nhưng xương sàng cũng góp phần tạo nên vách ngăn mũi, thành hốc mắt và hốc mắt.

Trong quá trình phát triển, các xương sọ sẽ cứng lại và gắn liền với nhau, tạo thành hộp sọ.
Lúc này, chức năng chính của xương sọ cùng với màng bao quanh não sẽ giúp bảo vệ não (tiểu não, đại não, thân não) và hốc mắt. Về mặt cấu trúc, xương sọ cung cấp một “mỏ neo” cho các điểm bám của gân, cơ ở da đầu và mặt. Chức năng của xương sọ cũng bảo vệ nhiều dây thần kinh, mạch máu nuôi dưỡng và chi phối não, cơ mặt, da.
Vỡ xương sọ xảy ra do chấn thương vùng đầu khi té ngã, hoặc bị tác động mạnh vào vùng đầu bằng một vật nào đó. Có nhiều trường hợp vỡ xương khác nhau như vỡ kín, vỡ xương hở, vỡ lún,… Triệu chứng thường gặp khi vỡ xương sọ bao gồm đau đầu, nôn ói, mất ý thức, co giật, rò rỉ dịch (có thể lẫn máu) ở mũi hoặc tai, …
Các trường hợp vỡ xương sọ nghiêm trọng có thể dẫn đến chảy máu trong hoặc xung quanh não, tổn thương não, rò rỉ dịch não tủy,… Đây là những trường hợp cần phải phẫu thuật ngay lập tức để tránh tử vong.
Bệnh Paget xương là một rối loạn mạn tính (kéo dài) khiến xương phát triển lớn hơn và yếu hơn bình thường. Xương sọ là một trong những nhóm xương thường bị ảnh hưởng nhất bởi bệnh Paget.
Người mắc bệnh Paget ở vùng xương sọ có thể có triệu chứng tăng kích thước vùng đầu, đau đầu, mất thính lực, giảm lưu lượng máu đến não và tủy sống.
Viêm xương sọ (viêm tủy xương sọ hay viêm tủy xương nền sọ) là một bệnh thần kinh hiếm gặp do nhiễm nấm hoặc vi khuẩn, thường xảy ra ở người bệnh bị suy giảm miễn dịch.
Biến chứng viêm xương sọ có thể dẫn đến liệt mặt, nhiễm trùng ở các bộ phận khác của não bộ hoặc các bộ phận khác trên cơ thể,…
Dính khớp xương sọ ở trẻ sơ sinh là tình trạng rất hiếm gặp. Đây là một rối loạn xuất hiện khi mới sinh do một hoặc nhiều khớp xơ giữa các xương hộp sọ của trẻ (khớp nối sọ) đóng lại sớm trước khi não của trẻ hình thành hoàn chỉnh. Sau đó, não vẫn tiếp tục phát triển, khiến đầu có hình dạng bất thường.
Trong một số trường hợp hiếm gặp, dính khớp xương sọ là do một số hội chứng di truyền nhất định. Khi gặp tình trạng này, trẻ cần thực hiện phẫu thuật để chỉnh hình dạng đầu và cho phép não phát triển.
Để bảo vệ xương sọ não luôn khỏe mạnh, điều quan trọng cần lưu ý chính là tránh va đập đầu, hạn chế tối đa các chấn thương vùng đầu có thể xảy ra:
Ngoài ra, nên bổ sung canxi từ thực phẩm (sữa, sữa chua, phô mai, bông cải xanh, cải xoăn,…) hoặc các loại viên uống để giữ cho hệ xương luôn cứng cáp.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Các xương sọ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ não bộ. Cần hạn chế các va đập, chấn thương gây ảnh hưởng đến xương sọ để tránh những biến chứng nguy hiểm.