Xoang đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho cơ thể khỏe mạnh trước các tác nhân xâm nhập như bụi, vi khuẩn, chất bẩn… Viêm xoang là một trong những bệnh lý tai mũi họng phổ biến, gây đau nhức, ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc, thậm chí dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng, nguy hiểm cho người bệnh.

Xoang (còn gọi là xoang cạnh mũi) là những không gian rỗng hoặc khoang chứa đầy không khí trong hộp sọ và xương xung quanh mũi. Chúng là một phần của mũi và hệ hô hấp, kết nối với các khoang mũi. Khi chúng ta hít vào, không khí di chuyển qua các khoang này, đôi khi đi kèm với những tác nhân không mong muốn như bụi bẩn, vi khuẩn, virus. Các xoang sản xuất chất nhầy hữu ích giúp bôi trơn các khoang mũi và chính nó.

Các xoang cạnh mũi sàng và hàm trên có sẵn với kích thước rất nhỏ từ khi chúng ta được sinh ra, trong khi xoang bướm và xoang trán hình thành muộn hơn. Xoang trán bắt đầu hình thành sớm nhất từ 2 tuổi, nhưng không thể xác định được bằng X quang cho đến khoảng 6 tuổi. Tất cả các xoang cạnh mũi đều mở rộng khi một người già đi, đặc biệt là ở tuổi dậy thì và khi răng vĩnh viễn mọc. (1)
Ngoài ra, theo cách hiểu rộng nó còn được định nghĩa là:
Với định nghĩa này, cơ thể chúng ta có nhiều loại xoang khác nhau, bao gồm các xoang cạnh mũi (paranasal sinuses) trong hộp sọ hoặc các xoang màng cứng (dural sinuses) trong màng não. Các xoang màng ngoài tim (pericardial sinuses) được hình thành trong quá trình phát triển phôi thai, là hệ quả của sự hình thành tim và đóng vai trò quan trọng giúp các phẫu thuật viên lồng ngực đặt dây thắt để làm tắc mạch trong quá trình phẫu thuật.
Xoang nằm khắp cơ thể và thực hiện nhiều chức năng khác nhau. Trong bài viết này, để làm rõ xoang là gì, chúng ta sẽ tập trung vào khái niệm được hiểu là các xoang thuộc vùng mũi và cạnh mũi.
Cơ thể người bình thường sẽ có tất cả 4 cặp xoang cạnh mũi, mỗi xoang tương ứng với xương mà nó được đặt tên: xương hàm trên, xương sàng, xương bướm và xương trán.
Về vị trí xoang, ta có: Hai xoang trán nằm ngay phía trên lông mày. Hai xoang hàm trên nằm ở xương gò má. Hai nhóm xoang sàng nằm ở hai bên khoang mũi. Hai xoang bướm nằm phía sau xoang sàng.
Xoang có cấu tạo rỗng, dạng xốp với nhiều lỗ nhỏ li ti. Mỗi xoang được lót bằng biểu mô giả tầng có lông (biểu mô hô hấp) xen kẽ với các tế bào hình đài nằm trên lớp đệm (lamina propria) giàu mạch máu chứa các tuyến nhầy và thanh dịch cùng nhiều tĩnh mạch mỏng. Biểu mô và lớp đệm cùng nhau tạo thành niêm mạc. Niêm mạc lót mũi và các xoang cạnh mũi được gắn liền với màng xương bên dưới, lớp liên kết này thường được gọi là màng Schneider.
Có nhiều vai trò khác nhau theo vị trí có mặt của chúng trong cơ thể. Chức năng của xoang cạnh mũi cho phép tăng cấu trúc xương mà không làm tăng khối lượng đáng kể, giúp làm giảm trọng lượng của đầu.
Mũi và xoang cạnh mũi tạo thành một đơn vị chức năng không thể thiếu của hệ hô hấp cùng với cây khí quản, phế quản và phổi. Các xoang có vai trò trong việc lọc, làm ấm và làm ẩm không khí hít vào để chuẩn bị cho quá trình trao đổi oxy và carbon dioxide tối ưu trong phổi. Đồng thời, xoang cũng hỗ trợ miễn dịch bảo vệ cơ thể.
Xoang còn giúp tăng độ cộng hưởng của giọng nói và đóng vai trò là vùng co lại để bảo vệ các cấu trúc quan trọng trong trường hợp chấn thương mặt. Ngoài ra chức năng của xoang cũng cung cấp các tín hiệu xã hội liên quan đến giới tính và sự trưởng thành về mặt tình dục.
Là các xoang hình tam giác nằm ở xương trán phía trên ổ mắt. Có hai xoang trán lớn trong xương trán, tạo thành phần dưới của trán và kéo dài qua hốc mắt và lông mày. Các xoang trán được lót bằng các tế bào tạo ra chất nhầy để giữ cho mũi không bị khô.
Xoang trán hình thành sau khi chúng ta ra đời, có thể được nhìn thấy qua X-quang khi trẻ được 6 tuổi và tiếp tục mở rộng cho đến khi trưởng thành. Xoang trán trái và phải được ngăn cách bởi vách ngăn liên xoang. Thường nam giới lớn hơn so với nữ giới, điều này khiến cho nhiều nam giới có hiện tượng lồi trán khá rõ rệt.
Xoang hàm trên là xoang cạnh mũi lớn nhất và là xoang hình thành đầu tiên. Quá trình phát triển của xoang hàm trên bắt đầu từ tuần thứ 17 của thai nhi trong tử cung. Khi mới sinh, nó có hình dạng như một khe hở thô sơ, có khí hoặc chứa đầy chất lỏng, nằm ở phía dưới trong hốc mắt. (2)
Xoang hàm trên có hình dạng gần giống kim tự tháp với đáy tiếp giáp với khoang mũi và đỉnh tù hướng về phía gò má. Nó có cấu tạo với các hốc xoang như: hốc xương ổ răng hướng xuống dưới, hốc xương gò má hướng sang bên, hốc khẩu cái giữa sàn khoang mũi và trần khoang miệng, hốc dưới ổ mắt hướng lên trên được giới hạn bởi bề mặt hốc mắt của xương hàm trên.
Các xoang hàm trên giúp cải thiện chức năng hô hấp của mũi, đồng thời có liên quan quyết định đến việc sản xuất nitơ monoxit (NO), hỗ trợ khả năng phòng vệ miễn dịch của khoang mũi.
Xoang sàng là một tập hợp các tế bào khí nằm ở giữa khoang mũi và hốc mắt, giống như tổ ong. Nó được chia thành 3 nhóm tế bào bởi các phiến xương đáy. Quan trọng nhất trong số các phiến này là các phiến xương đáy của cuốn mũi giữa, ngăn cách xương sàng với các nhóm trước và sau bằng các đường dẫn lưu khác nhau.
Giống như tất cả các khoang xoang trong hộp sọ, chức năng của xoang sàng là cung cấp chất bôi trơn (chất nhầy) cho mũi. Ngoài việc tạo ra chất nhầy, các xoang còn làm giảm trọng lượng tổng thể của hộp sọ và làm cho giọng nói của một người vang hơn khi đến tuổi dậy thì.
Xoang bướm được bao bọc trong xương bướm, nằm sâu trong hộp sọ, ngăn cách tuyến yên với khoang mũi. Lỗ xoang bướm nằm ở phần sọ của bề mặt trong mũi. Rãnh bướm – sàng (SER) là đường dẫn lưu của các tế bào khí sàng sau và xoang bướm vào lỗ mũi trên. Nó có liên quan với dây thần kinh thị giác, xoang hang vòm mũi họng và hố yên. Xoang bướm là xoang cạnh mũi khó tiếp cận nhất và có liên quan mật thiết đến nhiều cấu trúc thần kinh và mạch máu quan trọng.

Viêm xoang cấp tính là tình trạng nhiễm trùng hoặc viêm ngắn hạn của mô lót ở xoang do virus, nấm hoặc tác nhân gây dị ứng. Viêm xoang cấp tính khởi phát với các triệu chứng kéo dài dưới 4 tuần.
Người bị viêm xoang cấp tính thường gặp các triệu chứng như: chảy mũi trước, chảy dịch mũi sau có mủ hoặc đổi màu, nghẹt mũi, giảm hoặc mất mùi, đau mặt, sốt… Người bệnh có thể tự khỏi hoặc cần can thiệp điều trị.
Đây là tình trạng viêm xoang với các triệu chứng kéo dài trên 12 tuần. Ở người lớn, viêm xoang mạn tính thường liên quan đến tình trạng sưng mũi do dị ứng, đặc biệt là dị ứng với bụi, nấm mốc, phấn hoa hoặc bào tử nấm. Những dị ứng này kích hoạt giải phóng histamin và các hóa chất khác khiến lớp niêm mạc bên trong mũi sưng lên và chặn đường dẫn lưu xoang.
Polyp, khối u mũi và gãy xương mũi có thể cản trở dẫn lưu xoang dẫn đến viêm xoang mạn tính. Nó cũng có thể gặp ở những người có xoang và đường mũi hẹp bất thường về mặt cấu trúc.
Triệu chứng phổ biến của viêm xoang mạn tính là áp lực đau ở phần trên của khuôn mặt, đặc biệt là ở trán, sau mũi, giữa hoặc sau mắt, hoặc ở má. Đôi khi, đau xoang có thể giống như đau răng. Các triệu chứng khác bao gồm nghẹt mũi, chảy dịch mũi nặng hơn vào ban đêm, hơi thở có mùi hôi không liên quan đến các vấn đề về răng. Các triệu chứng của viêm xoang mạn tính có thể kéo dài trong nhiều tháng hoặc nhiều năm. Điều trị bệnh thường bao gồm điều trị kiểm soát triệu chứng bằng thuốc hoặc can thiệp phẫu thuật.
Viêm xoang mũi dị ứng là tình trạng niêm mạc mũi bị kích thích và viêm bởi các tác nhân dị ứng từ môi trường như phấn hoa, lông động vật, hóa chất… Đây là một trong những tình trạng viêm xoang phổ biến chiếm 10-30% dân số. Bệnh có thể có tính chu kỳ (theo mùa, thời tiết) hoặc không theo chu kỳ (quanh năm).
Người bệnh viêm xoang mũi dị ứng có thể được điều trị nội khoa bằng thuốc hoặc phải phẫu thuật trong trường hợp viêm xoang bội nhiễm, gây phì đại cuốn mũi.
Thuật ngữ viêm xoang do nấm bao gồm một phổ các dạng xâm lấn và không xâm lấn của nhiễm trùng nấm ở các xoang cạnh mũi. Khi chúng ta hít phải bào tử của các sinh vật nấm trong môi trường, chúng sẽ xâm chiếm ở đường hô hấp trên. Các dạng viêm xoang do nấm xâm lấn đặc trưng bởi sự hiện diện của các thành phần nấm vượt ra ngoài ranh giới của các xoang cạnh mũi. Chúng bao gồm viêm xoang do nấm hạt xâm lấn cấp tính và mạn tính. Các dạng không xâm lấn bao gồm viêm xoang do nấm dị ứng và u nấm. (3)
Ở những cá nhân có hệ miễn dịch bình thường, sự phát triển của nấm được kiểm soát tốt hơn và ngăn ngừa nhiễm trùng xâm lấn. Trong khi đó, những cá nhân có hệ miễn dịch suy yếu, khả năng xâm lấn niêm mạc và lây lan của nhiễm trùng cao hơn. Viêm xoang do nấm xâm lấn có thể gây nhiều nguy hiểm đối với sức khỏe người bệnh bao gồm các biến chứng liên quan đến hốc mắt, nội sọ, màng não thậm chí có thể gây tử vong nếu không được phát hiện và điều trị sớm.
Viêm xoang hàm là tình trạng viêm lớp niêm mạc của các xoang cạnh mũi do vi khuẩn xâm nhập, gây viêm nhiễm, kích ứng, sưng tấy, phù nề. Viêm xoang hàm trên có thể gây ra các triệu chứng cấp tính hoặc mạn tính. Các yếu tố làm tăng nguy cơ viêm xoang hàm trên bao gồm: Viêm mũi dị ứng kéo dài, lệch cấu trúc vách ngăn mũi, bệnh lý răng miệng, sự thay đổi của thời tiết, môi trường; chấn thương do tai nạn, hoặc do quá trình phẫu thuật răng miệng để lại.
Xoang trán là những khoang nhỏ chứa đầy không khí nằm ở xương tráng. Cùng với ba cặp xoang cạnh mũi khác, những khoang này tạo ra chất nhầy chảy qua đường mũi. Viêm xoang trán xảy ra khi các chất nhầy không thoát ra ngoài đúng cách, bít tắc, dẫn đến viêm. Các nguyên nhân gây viêm xoang trán thường gặp là vi khuẩn, virus, nấm, dị ứng… Các triệu chứng thường gặp của viêm xoang trán bao gồm: chảy nước mũi, căng tức sau mắt, đau đầu, mệt mỏi, nghẹt mũi, giảm khứu giác…
Viêm xoang sàng là tình trạng viêm của nhóm xoang sàng nằm giữa mũi và mắt. Như các loại xoang khác, lớp mô lót của xoang sàng có tác dụng bẫy bụi, vi trùng và chất ô nhiễm, đồng thời có lỗ thông vào mũi, khi lớp mô lót này bị viêm sẽ dẫn đến phù nề, bít tắc, khiến chất dịch không được dẫn lưu đúng cách dịch trong xoang bị ứ đọng gây ra các triệu chứng nghẹt mũi, đau nhức vùng mặt, đau đầu… Ngoài các triệu chứng thường gặp của viêm xoang nói chung, viêm xoang sàng còn có thể gây sưng, đỏ hoặc đau mắt. Viêm xoang sàng không được điều trị nếu lan vào các tổ chức lân cận có thể gây biến chứng mù lòa, viêm màng não, viêm thần kinh thị giác.
Viêm xoang bướm là tình trạng viêm của các xoang bướm, nằm ở sâu trong hộp sọ. Tình trạng viêm nếu chỉ giới hạn ở các khoang xương bướm sẽ được gọi là viêm xoang bướm đơn độc. Viêm xoang bướm có thể gây ra nhiều triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu khác nhau từ đau đầu chẩm hoặc đỉnh đầu, đau sau hốc mắt, đau tai, buồn ngủ đến các triệu chứng giống viêm màng não. Do gần với các cấu trúc thần kinh mạch máu quan trọng, viêm xoang bướm có khả năng gây biến chứng nghiêm trọng lên thần kinh sọ não, huyết khối xoang hang, viêm màng não và áp xe nội sọ.
Viêm đa xoang là tình trạng viêm hai hay nhiều xoang cùng lúc. Do hệ thống các xoang cạnh mũi thông nhau bằng các đường dẫn, khi tình trạng viêm khởi phát ở một xoang không được kiểm soát, mầm bệnh sẽ lây lan và gây viêm các xoang còn lại.
Viêm đa xoang do virus hoặc vi khuẩn có thể quản lý và điều trị tốt, trường viêm đa xoang do tác nhân nấm có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, biến chứng viêm đa xoang do nấm có thể dẫn đến tử vong.

Polyp mũi xoang là các khối u lành tính, không đau hình thành trong niêm mạc (mô mềm, mỏng) lót các đường dẫn mũi và xoang. Viêm xoang mạn tính, dị ứng, nhiễm trùng hoặc hen suyễn là những yếu tố nguy cơ phổ biến nhất gây ra polyp mũi xoang. Polyp mũi nhỏ thường không có triệu chứng cụ thể. Các khối polyp lớn hơn có thể chiếm không gian mũi, gây ra các vấn đề về hô hấp, khứu giác hoặc nặng hơn có thể dẫn đến nhiễm trùng.
Nhiễm trùng xoang là tình trạng niêm mạc các xoang cạnh mũi bị kích ứng bởi các tác nhân vi khuẩn, virus, bụi, nấm hoặc các kháng nguyên khác, dẫn đến phản ứng viêm, sưng. Nhiễm trùng xoang hay viêm xoang, được chia thành 4 loại dựa trên thời gian kéo dài, tái phát của triệu chứng, bao gồm: cấp tính, bán cấp, mạn tính và tái phát.
Các triệu chứng của nhiễm trùng xoang thường gặp là: dịch nhầy chảy xuống họng, nghẹt mũi, mũi nước, đau đầu… Dị ứng mũi, hen suyễn, polyp mũi (khối u), lệch vách ngăn mũi, hệ thống miễn dịch suy yếu, hút thuốc là những yếu tố nguy cơ gây ra nhiễm trùng xoang.
Nhiễm trùng xoang thường được chẩn đoán lâm sàng, dựa trên các triệu chứng điển hình. Chụp cắt lớp vi tính (CT) có thể xác định các cấp độ viêm xoang nhưng chủ yếu được thực hiện khi người bệnh có các dấu hiệu biến chứng (như mắt đỏ, lồi). Nếu người bệnh bị viêm xoang hàm, bác sĩ có thể chỉ định chụp X-quang kiểm tra tình trạng áp xe răng. Trong một số trường hợp, người bệnh có thể cần được nội soi mũi để bác sĩ nhìn thấy tình trạng bên trong xoang hoặc thu lấy mẫu dịch để phân tích.
Các phương pháp điều trị viêm xoang được áp dụng tùy theo tình trạng và loại viêm xoang người bệnh mắc phải. Người bệnh có thể làm giảm các triệu chứng viêm xoang cấp tính bằng cách chườm ấm, rửa mũi với nước muối sinh lý, sử dụng thuốc thông mũi… Nếu các triệu chứng nặng hơn, bác sĩ có thể kê đơn một số loại thuốc đường uống hoặc xịt mũi. Phương pháp phẫu thuật cũng được áp dụng trong trường hợp cần cắt polyp mũi xoang hoặc khi viêm xoang có các biến chứng nghiêm trọng.

Các biện pháp phòng ngừa giúp giảm nguy cơ mắc bệnh viêm xoang hoặc làm giảm các triệu chứng viêm xoang sớm. Một trong những cách quan trọng nhất là thúc đẩy quá trình dẫn lưu và giữ cho đường mũi thông thoáng.
Người bị viêm xoang cần ăn đa dạng các loại thực phẩm, cân bằng chất dinh dưỡng, đủ các vi chất thiết yếu. Trong đó, người bệnh cần chú ý bổ sung các thực phẩm giàu kẽm, giàu vitamin C, Omega-3, đặc biệt là uống đủ nước theo nhu cầu cơ thể. Cần hạn chế thực phẩm chứa nhiều đường, chất béo bão hòa và các thực phẩm gây dị ứng. Đặc biệt người bị xoang nên tránh sử dụng quá nhiều thực phẩm cay nóng, không lạm dụng rượu bia, chất kích thích ảnh hưởng đến mũi xoang.
Người bệnh cần thăm khám với bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng khi các triệu chứng viêm xoang không tự khỏi hoặc có dấu hiệu tăng nặng.
Nếu các triệu chứng của bệnh lý mũi xoang không tự khỏi sau 7 ngày, người bệnh cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng để được thăm khám và điều trị với các phương pháp chuyên sâu hơn. Hiện nay, Trung tâm Tai Mũi Họng Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh là một trong những đơn vị chuyên thăm khám và điều trị chuyên sâu các bệnh lý tai mũi họng, trong đó các bệnh lý từ đơn giản đến phức tạp về mũi xoang. Với trình độ chuyên môn cao, kết hợp cùng trang thiết bị hiện đại, các bác sĩ có thể giúp người bệnh phát hiện sớm các vấn đề về mũi xoang và đưa ra phác đồ điều trị cá thể hóa, phù hợp với từng người bệnh.
Để đặt lịch khám viêm xoang và các bệnh lý Tai Mũi Họng tại Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Xoang là một trong những cấu trúc quan trọng của đường hô hấp, thường dễ bị tấn công bởi các tác nhân từ bên ngoài, gây ra các bệnh lý mũi xoang, ảnh hưởng chất lượng cuộc sống. Để phòng ngừa viêm xoang và các bệnh lý, người bệnh cần chủ động bảo vệ đường hô hấp và thăm khám khi có các triệu chứng nghi ngờ bất thường để được chẩn đoán và xử trí kịp thời.