Dù là cơ quan nhỏ, mắt lại gồm rất nhiều bộ phận phức tạp cùng phối hợp hoạt động. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về thể mi, 1 trong 3 bộ phận tạo nên màng bồ đào của mắt qua chia sẻ của bác sĩ Trung tâm Mắt Công nghệ cao, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM.

Thể mi (ciliary body) là bộ phận quan trọng nằm bên trong nhãn cầu, nối giữa mống mắt và màng mạch, có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị lực và duy trì áp lực bên trong mắt. Về chức năng, hiểu một cách đơn giản, bộ phận này giống như bộ điều chỉnh ống kính của máy ảnh, giúp mắt tự động điều chỉnh tiêu cự để nhìn rõ vật ở xa hoặc gần. Đồng thời, vùng này còn đóng vai trò sản xuất thủy dịch, là chất dịch trong suốt nuôi dưỡng các cấu trúc phía trước của mắt và duy trì nhãn áp.
Bộ phận này có 3 chức năng chính là sản xuất thủy dịch, giúp mắt điều tiết để nhìn rõ những vật ở gần hay xa và tham gia vào hàng rào máu – thủy dịch ngăn các chất độc hại từ máu đi vào nội nhãn.
Thủy dịch (được tiết ra từ các tua mi) là chất lỏng trong suốt, nằm giữa giác mạc (cornea – lớp bảo vệ của mắt) và mống mắt, mang dinh dưỡng nuôi thủy tinh thể và giác mạc.
Cơ mi (ciliary muscle) giúp thủy tinh thể thay đổi hình dạng để tập trung nhìn gần hoặc xa. Thủy tinh thể trở nên tròn hơn khi nhìn gần và dẹt (phẳng) hơn khi mắt nhìn vật ở xa. Nguyên nhân do các sợi dây chằng zinn (zonular fibers) kéo và điều chỉnh hình dạng của thủy tinh thể. Các nghiên cứu cũng cho rằng chức năng thể mi suy giảm gây ảnh hưởng đến tình trạng lão thị ở người lớn tuổi, khiến việc nhìn gần trở nên khó khăn hơn do thủy tinh thể không được điều chỉnh tốt.
Dưới đây là những thông tin về giải phẫu chi tiết cơ quan này:
Thể mi là một phần của màng bồ đào gồm mống mắt (tròng đen) và màng mạch (mạch mạc), có vị trí nằm sau lớp mống mắt và trước màng mạch (1). Nếu nhìn theo mặt cắt ngang, bộ phận này có mặt ngoài nối với củng mạc, mặt trong kết nối với thủy tinh thể bằng dây chằng zinn.

Hình dạng cơ quan này gần giống hình tam giác, nhưng không thể được nhìn thấy vì nằm phía sau mống mắt. Nhưng nhìn chung, bộ phận này cùng màng mạch và mống mắt kết nối tạo thành hình gần giống như 1 chiếc nhẫn bao quanh mắt trừ phần đồng tử.
Về mặt giải phẫu, bộ phận này gồm 2 phần chính gồm:

Thường là màu nâu sẫm hoặc đen do chứa nhiều melanin – tương tự như màng mạch và mống mắt. Màu sắc chính xác có thể thay đổi tùy theo chủng tộc, màu mắt và mức sắc tố của mỗi người.
Dù là cấu trúc nhỏ, nhưng cơ quan này đóng vai trò rất quan trọng trong điều tiết thị lực và sản xuất thủy dịch, nếu tổn thương, có thể gây các vấn đề như:
Viêm màng bồ đào (uveitis) là tình trạng nhiễm trùng gây viêm có thể xảy ra ở màng bồ đào nói chung, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe mắt, thậm chí mất thị lực nếu không được điều trị. Ngoài viêm màng bồ đào, còn có bệnh viêm mống mắt thể mi (iridocyclitis) gây các biến chứng nguy hiểm như tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, phù hoàng điểm.
Mặc dù ít gặp hơn u mống mắt hay hắc mạc, những khối u bất thường phát triển từ cấu trúc thể mi có thể lành tính hoặc ác tính, thường khó phát hiện do vị trí ẩn phía sau mống mắt.
Glocom (tăng nhãn áp) là một nhóm bệnh đặc trưng bởi tổn thương thần kinh thị giác do áp lực nội nhãn (IOP) tăng quá mức. Thể mi đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của glocom vì là nơi sản xuất thủy dịch – yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến áp lực nội nhãn.

Những chấn thương như tai nạn, té ngã, vật sắc nhọn vùng đầu hay tai nạn lao động hoặc phẫu thuật có thể gây tổn thương mắt. Ví dụ, đứt cơ mi, xuất huyết, liệt cơ mi dẫn tới các rối loạn điều tiết, nhìn đôi hoặc mất điều tiết.
Gặp trong lão hóa hoặc một số bệnh thần kinh, thường khiến cơ mi giảm điều tiết, khó nhìn gần (presbyopia sớm).
Một số thủ thuật điều trị có thể gây tổn thương cơ quan này, ví dụ, kỹ thuật cyclophotocoagulation (CPC) bằng laser diode để giảm tiết thủy dịch ở người bệnh glocom nặng dẫn đến nguy cơ teo thể mi, nhãn áp thấp kéo dài.
Khi mắc một số bệnh liên quan đến bộ phận này, mắt có thể gặp một số triệu chứng:
Người bệnh nên nhanh chóng đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế có chuyên khoa Mắt đề phòng tránh các biến chứng nguy hiểm.

Có nhiều công cụ chẩn đoán có thể giúp chẩn đoán tình trạng mắt, ví dụ:
Siêu âm nhãn khoa tần số cao (UBM) là kỹ thuật siêu âm mắt dùng sóng siêu âm tần số cao (35-50 MHz) dùng để khảo sát các cấu trúc tiền phòng mắt với độ phân giải rất cao. Siêu âm là phương pháp không xâm lấn cho hình ảnh cắt lớp chi tiết của góc tiền phòng, cơ mi, dây chằng zinn, mống mắt, thể thủy tinh, các khối u hoặc bất thường phía sau mống mắt… nhằm phát hiện và đánh giá tình trạng bệnh như tăng nhãn áp, khối u hay bất thường trong cấu trúc mắt.
Chụp cắt lớp quang học (OCT – Optical Coherence Tomography) là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn sử dụng sóng ánh sáng để dựng hình ảnh mặt cắt ngang của mắt. Máy đo OCT có thể giúp chẩn đoán nhiều bệnh về hoàng điểm, võng mạc, khối u, tăng nhãn áp, teo thị giác… cũng như hỗ trợ bác sĩ lập kế hoạch phẫu thuật mắt (ví dụ mổ tật khúc xạ).
Chụp mạch máu võng mạc huỳnh quang (fluorescein angiography) là phương pháp dùng thuốc nhuộm để làm nổi bật mạch máu trong mắt và chụp ảnh mạch máu trong mắt. Phương pháp có thể giúp bác sĩ tầm soát một số bệnh về mắt, đặc biệt vùng võng mạc, cũng như các biến chứng do bệnh tiểu đường, tăng huyết áp… có thể gây ảnh hưởng đến mắt.
Sinh thiết mắt là phương pháp lấy mẫu mô từ mắt để quan sát dưới kính hiển vi nhằm phát hiện, phân loại khối u lành tính hay ác tính. Bác sĩ có thể lấy mẫu mô bằng nhiều phương pháp như chọc hút dịch nội nhãn, sinh thiết hút với kim nhỏ (FNAB), sinh thiết rạch lấy mô và loại bỏ tổn thương…
Điều trị bệnh cần dựa vào nguyên nhân cụ thể (viêm, u, chấn thương, tăng tiết thủy dịch…). Dưới đây là các phương pháp điều trị chính, được phân nhóm theo tình trạng bệnh:
Mục tiêu thường nhằm kiểm soát viêm, giảm đau, ngăn biến chứng với các loại thuốc như:
Phương pháp điều trị u tùy thuộc bản chất u lành hay ác tính, kích thước và triệu chứng lâm sàng. Theo dõi định kỳ nếu u lành tính, nhỏ, không phát triển. Phẫu thuật cắt u (iridocylectomy) cắt phần mống mắt và thể mi chứa u. Xạ trị áp nhãn nếu là melanoma (1 dạng u ác tính) giai đoạn sớm. Cắt bỏ nhãn cầu (enucleation) nếu u ác tính lớn, đã xâm lấn, mất thị lực.
Mục tiêu nhằm giảm áp lực nội nhãn bằng cách ức chế tiết thủy dịch với thuốc ức chế carbonic anhydrase, thuốc chẹn beta (Timolol), thuốc Prostaglandin hoặc chất chủ vận alpha-2 (nếu có chỉ định phối hợp) hay Laser Cyclophotocoagulation (CPC).
Dưới đây là một số cách chăm sóc sức khỏe thể mi cũng như mắt của bạn:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Trên đây là các thông tin tổng quát về vị trí, chức năng, một số bệnh thường gặp và cách điều trị ở thể mi. Dù kích thước nhỏ, cơ quan này lại đóng vai trò lớn trong việc hỗ trợ điều tiết và khả năng nhìn của mắt. Khi có các vấn đề về mắt, người bệnh có thể đến Trung tâm Mắt Công nghệ cao, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh để được các bác sĩ giàu kinh nghiệm khám và điều trị.