
Màng bồ đào đóng vai trò quan trọng trong sinh lý học của mắt, các rối loạn của mô này thường khá phổ biến. Mỗi bộ phận trong màng bồ đào đều có chức năng riêng: Mống mắt kiểm soát lượng ánh sáng đi vào mắt; Thể mi làm thay đổi độ hội tụ của thủy tinh thể, sản xuất dịch thủy dịch; Màng mạch đóng vai trò chính trong việc cung cấp dinh dưỡng cho võng mạc. Do những vai trò đa dạng này, các rối loạn màng bồ đào thường liên quan đến những thay đổi về thị lực và áp lực nội nhãn.

Màng bồ đào (uvea) là lớp giữa của mắt, vị trí nằm bên dưới phần trắng của mắt (củng mạc). Nó được tạo thành từ mống mắt, thể mi và màng mạch. Cấu trúc này kiểm soát nhiều chức năng của mắt, bao gồm điều chỉnh theo các mức độ ánh sáng hoặc khoảng cách khác nhau của các vật thể. Nếu bị viêm một hoặc nhiều cấu trúc này được gọi là viêm màng bồ đào.
Màng bồ đào được cấu tạo bởi 3 phần: Mống mắt, thể mi và màng mạch [1]. Cụ thể như sau:

Mống mắt giúp kiểm soát lượng ánh sáng đi vào mắt bằng cách thay đổi kích thước của đồng tử. Theo đó, giảm kích thước của đồng tử cũng làm tăng độ sâu trường ảnh cho các vật thể gần và làm giảm một số quang sai. Để đạt được mục tiêu này, mống mắt có hai nhóm cơ:
Màng mạch là một mô mạch mỏng, có sắc tố thay đổi, tạo thành màng mạch nho sau. Chúng nối với thể mi ở phía trước và nằm giữa võng mạc, củng mạc ở phía sau. Màng mạch với các mao mạch được sắp xếp thành một lớp duy nhất trên bề mặt bên trong để nuôi dưỡng các lớp võng mạc bên ngoài.
Các động mạch và dây thần kinh đến các phần trước của mắt đi về phía trước qua màng mạch. Màng mạch nhận được nguồn cung cấp động mạch chính từ các mạch máu sau:
Về mặt mô học, màng mạch bao gồm các lớp sau:
Thể mi nằm ngay phía sau mống mắt. Bề mặt phía sau thể mi có nhiều nếp gấp được gọi là các tua mi. Khu vực này của thể mi, được gọi là pars plicata (phần gấp), hợp nhất về phía sau thành một vùng phẳng (pars plana), nối với võng mạc. Các sợi hay dây chằng zinn, hỗ trợ thủy tinh thể, bắt nguồn từ pars plana và giữa các nhánh mi.
Nhìn theo mặt cắt, thể mi có hình tam giác, một mặt nối với củng mạc, một mặt hướng về thể thủy tinh, và phần gốc tạo nên mống mắt và góc mống mắt – giác mạc. Thể mi được bao phủ bởi hai lớp biểu mô, lớp trong không có sắc tố và lớp ngoài có sắc tố. Nó liên tục với biểu mô tương tự ở bề mặt sau của mống mắt và biểu mô sắc tố của võng mạc.
Các sợi cơ trơn của cơ mi (chi phối phó giao cảm) cùng với các mạch máu, mô liên kết và dây thần kinh chiếm một phần lớn của thể mi. Các sợi cơ bắt nguồn gần đỉnh của tam giác và chèn vào vùng khe mi và khoảng xốp của góc mống mắt giác mạc. Sự co cơ mi gây ra những điều sau:
Các chức năng chính của màng bồ đào thường bao gồm:
Các mạch máu màng bồ đào cung cấp trực tiếp cho thể mi và mống mắt để hỗ trợ nhu cầu trao đổi chất [2]. Các mạch máu này còn gián tiếp cung cấp các chất dinh dưỡng khuếch tán đến võng mạc bên ngoài, củng mạc và thủy tinh thể, những nơi không có nguồn cung cấp máu nội tại. Về cơ bản giác mạc không có mạch máu liền kề và được oxy hóa thông qua trao đổi khí trực tiếp với môi trường.
Màng bồ đào có chức năng cải thiện độ tương phản của hình ảnh võng mạc bằng cách giảm ánh sáng phản xạ bên trong mắt. Đồng thời hấp thụ ánh sáng bên ngoài truyền qua củng mạc, vốn không hoàn toàn đục.
Ngoài ra, một số vùng màng mạch có chức năng đặc biệt quan trọng, bao gồm tiết dịch thủy dịch, kiểm soát sự điều tiết (tiêu điểm) bởi cơ thể mi và tối ưu hóa độ sáng của võng mạc bằng cách giúp mống mắt kiểm soát đồng tử. Nhiều chức năng trong số này nằm dưới sự kiểm soát của hệ thần kinh tự chủ .
Bệnh hắc tố màng mạch (choroideremia) là một tình trạng di truyền liên kết với nhiễm sắc thể X có thể khiến thị lực yếu đi và dẫn đến mù lòa. Bệnh chủ yếu xảy ra ở nam giới, rất khó điều trị và khả năng chữa khỏi thấp, còn được gọi là xơ cứng màng mạch. Trên thực tế, màng mạch có các mạch máu nuôi võng mạc. Nếu mạch máu màng mạch bị tổn thương sẽ dẫn đến tổn thương võng mạc và thị lực ngoại vi.
Choroideremia có một số điểm tương đồng với bệnh viêm võng mạc sắc tố, một tình trạng khác khiến võng mạc của bạn bị thoái hóa. Trên thực tế, hai bệnh này có các triệu chứng tương tự nhau và đôi khi có kết quả xét nghiệm tương tự nhau. Xét nghiệm di truyền là cách tốt nhất để phân biệt hai bệnh này.
Bệnh võng mạc tiểu đường là một bệnh về mắt ảnh hưởng đến võng mạc. Bất kỳ người nào mắc bệnh tiểu đường đều có nguy cơ gặp phải tình trạng này. Nếu không được can thiệp và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây suy giảm thị lực nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến mù lòa.
Trong đó, có hai loại bệnh võng mạc liên quan đến bệnh tiểu đường:

Hội chứng thiếu máu cục bộ ở mắt là một tình trạng mắt hiếm gặp. Chúng xảy ra khi thiếu máu lưu thông đến mắt do mảng bám tích tụ trong động mạch cảnh ở cổ. Mảng bám tích tụ gây ngăn cản lưu lượng máu đến một hoặc cả hai mắt, gây đau mắt và các vấn đề về thị lực. Hội chứng thiếu máu cục bộ thị thần kinh cũng là dấu hiệu đầu tiên của bệnh động mạch cảnh. Tình trạng này làm tăng nguy cơ đột quỵ và đau tim.
Dị tật mống mắt là tình trạng không có mống mắt. Đây là một rối loạn di truyền hiếm gặp ảnh hưởng đến thị lực. Chúng đặc trưng bởi mống mắt khiếm khuyết (mống mắt không thẳng hàng hoặc nhiều đồng tử. Tình trạng này cũng khiến cho các khu vực khác ở mắt không thể phát triển, như dây thần kinh thị giác hoặc điểm vàng.
Thoái hóa điểm vàng ảnh hưởng đến điểm vàng, phần trung tâm của võng mạc. Trong đó, võng mạc nằm ở phía sau mắt và kiểm soát thị lực trung tâm. Những người bị thoái hóa điểm vàng không mất thị lực hoàn toàn. Tầm nhìn ngoại vi (khả năng nhìn thấy những thứ ở hai bên) của họ vẫn ổn. Bệnh thường xảy ra ở những người trên 50 tuổi, hiện nay đã có một số phương pháp điều trị hỗ trợ nhưng không có cách chữa khỏi bệnh hoàn toàn.
U hắc tố nội nhãn là loại ung thư mắt phổ biến nhất ở người lớn. Nó ảnh hưởng đến màng mạch nho hoặc phần giữa của mắt. Bệnh có thể gây biến chứng dẫn đến mất thị lực và thay đổi màu mắt hoặc hình dạng. Nếu không điều trị sớm bệnh sẽ lan sang các vùng khác của cơ thể, đặc biệt là gan. Các phương pháp điều trị bao gồm phẫu thuật và xạ trị.
Nhãn viêm đồng cảm là tình trạng viêm màng bồ đào u hạt ở hai mắt. Bệnh xảy ra khi một mắt bị chấn thương xuyên hay sau phẫu thuật nội nhãn. Ước tính có khoảng 0,5% nguyên nhân gây bệnh do chấn thương xuyên nhãn cầu và khoảng 0,03% do phẫu thuật nội nhãn. Cơ chế sinh bệnh là do phản ứng tự miễn dịch với các tế bào chứa melanin trong màng bồ đào. Bệnh nhân nếu được chữa trị sớm sẽ cho hiệu quả điều trị tốt.
Viêm màng bồ đào là tình trạng màng bồ đào bị viêm, bao gồm mống mắt, thể mi và màng mạch. Tình trạng này khá phổ biến và có thể gây biến chứng mất thị lực nếu bệnh không được điều trị sớm. Hiện nay, với sự phát triển vượt bậc trong ngành nhãn khoa, bệnh viêm màng bồ đào đã có thể điều trị bằng nhiều phương pháp cho kết quả tích cực.
Các triệu chứng xuất hiện khi màng bồ đào mắt bị ảnh hưởng thường bao gồm:

Đeo kính bảo vệ mắt là việc làm cần thiết để bảo vệ màng bồ đào của mắt. Theo đó, khi đi ra ngoài mọi người có thể đeo kính râm hoặc kính bảo hộ nếu công việc tiếp xúc nhiều với khói bụi, ô nhiễm, vật thể bay. Kính bảo hộ cũng giúp bảo vệ mắt khỏi những chấn thương hoặc giảm mức độ nghiêm trọng do chấn thương.
Các loại thuốc lá, thuốc lá điện tử chứa một lượng lớn nicotine. Theo đó, hút thuốc và sử dụng không khói đều có thể ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn, đặc biệt là các mạch máu mỏng manh nhưng quan trọng ở màng bồ đào.
Các bệnh nhiễm trùng ở mắt nên được điều trị sớm, nếu để lâu sẽ có nguy cơ gây biến chứng cho mắt. Nhiễm trùng kéo dài tạo điều kiện cho vi khuẩn hoạt động và xâm nhập nhanh vào các cơ quan trong mắt, dễ dàng lây lan và gây ảnh hưởng đến thị lực của mắt.
Ngoài việc chăm sóc, giữ vệ sinh mắt sạch sẽ, bảo vệ mắt khỏi các tác động từ môi trường thì việc thăm khám mắt thường xuyên định kỳ 6 tháng – 1 năm/ lần sẽ rất hữu ích với mỗi người.

Để đặt lịch khám bệnh với chuyên gia, bác sĩ nhãn khoa hoặc cần tư vấn các vấn đề liên quan đến màng bồ đào hoặc các bệnh lý khác về mắt, quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Màng bồ đào đóng vai trò quan trọng trong sinh lý học của mắt. Nếu phát hiện thấy các dấu hiệu bất thường như mờ mắt, hoặc các thay đổi liên quan đến thị lực, điển hình như mất thị lực… Mọi người nên đến bệnh viện để được bác sĩ thăm khám, chẩn đoán và điều trị bệnh nhanh chóng.