Máu là một trong những thành phần cơ bản và quan trọng nhất của cơ thể người. Nó đóng vai trò thiết yếu trong việc vận chuyển các chất dinh dưỡng, oxy, hormone và các chất khác đến các tế bào, đồng thời cũng đảm nhiệm nhiệm vụ loại bỏ các chất thải ra khỏi cơ thể. Vậy các bệnh về máu thường gặp có thể gây ra các triệu chứng gì và nguyên nhân chính gây ra bệnh là gì chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Các bệnh về máu thường gặp
Máu có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc duy trì sự sống, nuôi dưỡng cơ thể chính vì vậy các bệnh về máu đều ảnh hưởng đến sức khỏe của mỗi người. Bất cứ rối loạn nào trong những thành phần này và hoạt động của chúng đều có thể dẫn tới mất cân bằng thể chất nghiêm trọng. Dưới đây là một số bệnh về máu thường gặp [1]:
1. Thiếu máu
Thiếu máu là một tình trạng giảm hemoglobin (Hb) trong máu của người bệnh so với người cùng giới, cùng lứa cùng tuổi và cùng điều kiện sống gây ra biểu hiện thiếu oxy ở các mô và tổ chức của cơ thể. Có nhiều loại thiếu máu khác nhau, bao gồm:
Thiếu máu do thiếu yếu tố tạo máu:
Thiếu máu do thiếu sắt: Là loại thiếu máu phổ biến nhất, xảy ra khi cơ thể không có đủ sắt để sản xuất hemoglobin. Thường gặp ở phụ nữ, trẻ em và người cao tuổi, nguyên nhân hay gặp là u xơ tử cung, trĩ, kinh nguyệt nhiều, giun móc…
Thiếu máu do thiếu vitamin B12 hoặc acid folic: thể tích hồng cầu to. Nguyên nhân hay gặp do cắt đoạn dạ dày, Viêm loét dạ dày, tổn thương gan do rượu…
Thiếu máu do bệnh lý hồng cầu bẩm sinh:
Thiếu máu hồng cầu hình liềm: Là tình trạng di truyền, trong đó hồng cầu có hình dạng bất thường, đôi khi giống như lưỡi liềm. Điều này làm hạn chế khả năng vận chuyển oxy của hồng cầu.
Bệnh Thalassemia: hồng cầu có kích thước nhỏ, là một nhóm rối loạn di truyền liên quan đến sự sản xuất hemoglobin bất thường. Có hai loại chính là alpha thalassemia và beta thalassemia. Triệu chứng bao gồm thiếu máu, vàng da, tiểu sẫm màu, lách to, nếu nặng có thể biến dạng xương.
Thiếu máu do tủy giảm sinh: Là tình trạng tủy xương không sản xuất đủ hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu như bệnh suy tủy xương…
Thiếu máu tan máu tự miễn: Là tình trạng hồng cầu bị phá hủy nhanh chóng do các nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như bệnh lý tự miễn có các tự kháng thể chống hồng cầu.
Các bệnh về máu có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Các triệu chứng chung của thiếu máu xuất hiện tùy mức độ thiếu máu mà có biểu hiện khác nhau: bao gồm da xanh, niêm mạc nhợt, móng tay khô, dễ gãy, mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, đau cơ và khó tập trung, thiếu máu nặng có thể khó thở. Việc xác định nguyên nhân và điều trị sớm là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.
2. Giảm tiểu cầu
Giảm tiểu cầu là tình trạng số lượng tiểu cầu trong máu thấp hơn mức bình thường, có thể dẫn đến nguy cơ chảy máu cao. Nguyên nhân có thể do bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, bệnh lý tự miễn, ung thư, nhiễm trùng, nhiễm virus (như sốt xuất huyết) hoặc các tác nhân gây độc tế bào. Triệu chứng thường gặp là xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, tiểu máu. Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như xuất huyết não hoặc tử vong.
3. Rối loạn đông máu
Rối loạn đông máu là tình trạng máu không đông bình thường, có thể do thiếu hoặc dư thừa các yếu tố đông máu. Điều này có thể dẫn đến chảy máu kéo dài hoặc tăng đông bất thường gây huyết khối [2]. Các nguyên nhân rối loạn đông máu giảm đông bao gồm di truyền (Hemophilia…), bệnh lý gan (viêm gan, suy gan), thiếu hụt yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K (do ngộ độc thuốc diệt chuột hoặc cắt đoạn ruột…) hoặc sử dụng thuốc chống đông máu. Triệu chứng có thể là xuất huyết dưới da, chảy máu từ vết thương, chảy máu cơ khớp, chảy máu nội tạng.
4. Bệnh máu ác tính
Bệnh bạch cầu là nhóm các bệnh ác tính liên quan đến sự tăng trưởng và nhân lên bất thường của các tế bào bạch cầu. Các loại chính bao gồm:
Bệnh bạch cầu cấp: gồm bạch cầu cấp dòng tủy và dòng lympho, biểu hiện cấp tính, diễn biến nặng, triệu chứng bao gồm sốt, đau xương, chảy máu, nhiễm trùng tái diễn và các biểu hiện liên quan đến sự tăng bạch cầu ác tính: gan, lách hạch to, sưng đau lợi. Thường yêu cầu điều trị cấp.
Hội chứng tăng sinh tủy mạn: Hội chứng tăng sinh tủy là một nhóm các bệnh ác tính liên quan đến sự tăng sinh bất thường của các tế bào tủy xương. Điều này dẫn đến sự gia tăng sản xuất các tế bào máu bất thường, có thể bao gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Thường gặp là bệnh bạch cầu mạn dòng tủy, đa hồng cầu nguyên phát, tăng tiểu cầu tiên phát, xơ tủy. Bệnh thường tiến triển chậm hơn, có thể kéo dài nhiều năm nếu tuân thủ điều trị tốt.
Bất kỳ rối loạn nào về máu cũng sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và đời sống của mỗi người.
5. Hội chứng rối loạn sinh tủy
Rối loạn sinh tủy tiên phát là nhóm các bệnh lý tiền ung thư máu, do sự sinh máu không hiệu quả dẫn đến sự giảm sản xuất các tế bào máu bình thường. Triệu chứng thường gặp là thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng và có nguy cơ tiến triển thành ung thư máu.
6. Đa u tủy xương
Đa u tủy xương là bệnh máu ác tính, có tăng sinh ác tính tế bào dòng plasmo trong tủy xương, xuất hiện protein đơn dòng trong huyết thanh và nước tiểu, tổn thương các cơ quan đích như thận, xương…thường có triệu chứng thiếu máu, đau xương, suy thận…
Triệu chứng khi mắc bệnh về máu
Các bệnh về máu có thể gây ra nhiều triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào loại bệnh và mức độ nghiêm trọng. Một số triệu chứng thường gặp bao gồm:
Thiếu máu: Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, khó thở, da xanh, niêm mạc nhợt và móng tay khô, dễ gãy, đau đầu, đau cơ.
Chảy máu/tụ máu: Chảy máu từ vết thương, chảy máu niêm mạc, tím bầm, tụ máu dưới da, chảy máu nội tạng (xuất huyết tiêu hoá, xuất huyết não…)
Tăng trưởng bất thường của tế bào máu: hạch ngoại vi (nách, bẹn, cổ) hoặc hạch ổ bụng to, gan lách to, sụt cân, sốt kéo dài.
Các triệu chứng này có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau, tùy thuộc vào bệnh lý cụ thể. Việc nhận biết sớm các dấu hiệu là rất quan trọng để đưa ra chẩn đoán và điều trị kịp thời các bệnh về máu.
Những xét nghiệm chẩn đoán các bệnh liên quan đến máu
Để chẩn đoán các bệnh về máu thường gặp, bác sĩ sẽ thực hiện nhiều loại xét nghiệm khác nhau nhằm xác định tình trạng và nguyên nhân của bệnh. Những xét nghiệm này có thể bao gồm:
Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi: Đây là một trong những xét nghiệm cơ bản nhất để đánh giá số lượng các tế bào máu, bao gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Kết quả có thể giúp phát hiện thiếu máu, giảm tiểu cầu hoặc tăng bạch cầu bất thường (do nhiễm khuẩn hoặc do bệnh máu).
Xét nghiệm đông máu: bao gồm các chỉ số đông máu cơ bản và các yếu tố đông máu giúp chẩn đoán nguyên nhân chảy máu hoặc tăng đông bất thường.
Xét nghiệm sinh hóa máu: Các xét nghiệm này đo lường các thành phần trong huyết tương như protein, enzyme (men gan, LDH), và các chất điện giải. Điều này giúp đánh giá chức năng gan, thận và mức độ dinh dưỡng, từ đó đưa ra thông tin bổ sung về sức khỏe tổng quát của người bệnh.
Xét nghiệm tủy xương: gồm xét nghiệm tủy đồ và sinh thiết tủy xương. Thông qua việc lấy mẫu tủy xương, bác sĩ có thể xác định xem có sự tăng hoặc giảm bất thường các tế bào máu hay không. Các xét nghiệm này rất quan trọng để chẩn đoán bệnh máu như: rối loạn sinh tủy, bệnh bạch cầu cấp và hội chứng tăng sinh tủy, suy tủy xương…
Xét nghiệm di truyền: Đối với một số bệnh liên quan đến máu di truyền như thalassemia,việc xét nghiệm gen có thể giúp xác định có mang gen gây bệnh hay không. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc lập kế hoạch cho gia đình và quản lý bệnh. Ngoài ra, hiện nay còn có các xét nghiệm gen chuyên sâu để chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh bạch cầu cấp, hội chứng tăng sinh tủy, rối loạn sinh tủy…
Việc kết hợp các xét nghiệm này không chỉ giúp xác định chính xác loại bệnh mà còn đưa ra hướng điều trị phù hợp, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Xét nghiệm là phương pháp nhằm xác định nguyên nhân và phương pháp điều trị các bệnh về máu.
Phương pháp điều trị những bệnh liên quan đến máu
Điều trị các bệnh về máu phụ thuộc vào loại bệnh và mức độ nghiêm trọng của nó. Có nhiều phương pháp điều trị khác nhau, chẳng hạn như:
Thuốc: Nhiều bệnh về máu có thể được điều trị bằng thuốc. Ví dụ, các trường hợp thiếu máu do thiếu sắt thường cần bổ sung sắt dưới dạng viên uống hoặc truyền sắt. Bệnh bạch cầu cần phải sử dụng hóa chất hoặc thuốc ức chế miễn dịch.
Truyền máu: Một số bệnh lý, đặc biệt là các trường hợp thiếu máu nặng, có thể cần phải truyền máu để cung cấp đủ tế bào hồng cầu cho cơ thể. Điều này giúp cải thiện tình trạng thiếu oxy và giảm triệu chứng mệt mỏi.
Ghép tế bào gốc: Đây là phương pháp điều trị hiệu quả cho các bệnh lý ác tính như đa u tủy xương, bệnh bạch cầu cấp, u lympho, suy tủy xương và một số thể bệnh rối loạn sinh tủy. Ghép tế bào gốc cho phép thay thế tủy xương bị tổn thương bằng tế bào gốc từ người cho khỏe mạnh (ghép tế bào gốc đồng loài) hoặc từ tế bào gốc của chính người bệnh (ghép tế bào gốc tự thân). Tuy nhiên, đây là một phương pháp chuyên sâu và đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng.
Thay đổi lối sống: Đối với một số bệnh lý máu, thay đổi lối sống như chế độ ăn uống lành mạnh, rèn luyện thể thao thường xuyên và tránh stress có thể hỗ trợ quá trình điều trị và phục hồi sức khỏe.
Việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp sẽ cần sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa, dựa trên tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân.
Hướng dẫn phòng ngừa các bệnh về máu
Phòng ngừa luôn là cách tốt nhất để giảm thiểu nguy cơ mắc các loại bệnh về máu. Dưới đây là một số biện pháp có thể áp dụng:
Duy trì lối sống lành mạnh: Ăn uống cân đối, giàu vitamin và khoáng chất, nhất là những thực phẩm chứa sắt, giúp bảo vệ sức khỏe hệ thống máu. Tập thể dục đều đặn cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự lưu thông của máu và duy trì sức khỏe tổng thể.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường là rất quan trọng. Việc làm này không chỉ giúp phát hiện bệnh kịp thời mà còn có thể đưa ra những can thiệp sớm trước khi bệnh trở nên nghiêm trọng.
Tránh tiếp xúc với độc tố: Hạn chế tiếp xúc với các hóa chất độc hại, ô nhiễm môi trường có thể ảnh hưởng tới sức khỏe của hệ thống máu. Đeo khẩu trang và bảo hộ khi làm việc trong môi trường có nguy cơ cao.
Tiêm phòng: Một số bệnh nhiễm trùng có thể gây ra vấn đề về máu, vì vậy việc tiêm vaccine phòng ngừa là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe.
Những biện pháp này không chỉ giúp bạn phòng ngừa các bệnh về máu mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe toàn diện.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp phòng ngừa và phát hiện sớm các bất thường về máu là rất quan trọng.
Nên khám bệnh về máu ở đâu?
Khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng của các bệnh về máu, việc tìm kiếm địa chỉ khám bệnh uy tín là vô cùng quan trọng. Bạn có thể tham khảo Bệnh viện Đa Khoa Tâm Anh là một trong những cơ sở y tế uy tín tại Việt Nam khám và điều trị các bệnh về máu thường gặp. Tại đây có đầy đủ thiết bị và trang thiết bị y tế cần thiết để thực hiện các xét nghiệm và chẩn đoán bệnh về máu. Ngoài ra, đội ngũ bác sĩ chuyên khoa tại đây cũng có kinh nghiệm trong việc điều trị các bệnh lý phức tạp.
Bên cạnh đó hệ thống máy móc và trang thiết bị hiện đại được nhập khẩu hoàn toàn từ các nước Châu Âu cũng là giúp quá trình thăm khám và chẩn đoán tình trạng bệnh chuẩn xác nhất.
Để điều trị các bệnh lý về máu bệnh viện đa khoa ứng dụng đầy đủ các hướng dẫn điều trị chuyên sâu từ các hiệp hội huyết học trên toàn thế giới, áp dụng vào thực tế khám chữa bệnh tại Việt Nam và cá nhân hóa quá trình điều trị để đạt kết quả tốt nhất. Ngoài ra sự phối hợp của các chuyên khoa liên quan cũng nâng cao hiệu quả trong quá trình điều trị toàn diện cho bệnh nhân.
Để đặt lịch thăm khám với các bác sĩ, chuyên gia chuyên môn cao tại khoa Nội Tổng hợp Tâm Anh, quý khách hàng có thể liên hệ:
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội:
108 Phố Hoàng Như Tiếp, Phường Bồ Đề, TP. Hà Nội
(Đ/c cũ: 108 Hoàng Như Tiếp, P.Bồ Đề, Q.Long Biên, TP. Hà Nội)
Các bệnh về máu thường gặp là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, bao gồm nhiều loại tình trạng và triệu chứng khác nhau. Việc hiểu biết và nhận diện sớm các dấu hiệu của bệnh có thể giúp người bệnh có những bước đi đúng đắn trong việc tìm kiếm sự chăm sóc y tế. Thông qua các xét nghiệm chẩn đoán chính xác và phương pháp điều trị phù hợp, chúng ta có thể kiểm soát được tình trạng sức khỏe của mình.