Phẫu thuật rất quan trọng trong việc điều trị ung thư trực tràng, đặc biệt bệnh ở giai đoạn sớm. Vậy mổ ung thư trực tràng có xảy ra biến chứng không? Bài viết này, thạc sĩ bác sĩ Nguyễn Thanh Biên, Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật Nội soi Tiêu hóa, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM sẽ thông tin cho người bệnh một số biến chứng sau mổ ung thư trực tràng.
Hiện có nhiều phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng. Bác sĩ sẽ lựa chọn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: giai đoạn bệnh, mức độ phức tạp và vị trí của ung thư, tỷ lệ biến chứng từng loại, tình trạng sức khỏe… Một số phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng, gồm: (1)
Nội soi can thiệp qua ngã hậu môn (TEM – transanal endoscopic microsurgery) là kỹ thuật mổ ít xâm lấn được thực hiện bằng cách luồn ống nội soi qua đường hậu môn, quan sát thông qua camera phóng đại hình ảnh và cắt bỏ phần trực tràng bị ung thư.
Phương pháp này được chỉ định cho bệnh ở vùng trực tràng như polyp trực tràng, ung thư trực tràng giai đoạn sớm, GIST trực tràng, u thần kinh nội tiết… Ngoài ra, TEM có ưu điểm ít gây đau, phục hồi nhanh, không để lại sẹo sau mổ và tỷ lệ biến chứng thấp.
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu qua ngã hậu môn (transanal minimally invasive surgery – TAMIS) là kỹ thuật mổ ít xâm lấn đặc biệt nhằm cắt bỏ polyp lành tính và một số khối u ác tính trong trực tràng ở giai đoạn sớm, chưa xâm lấn lớp cơ, biệt hóa tốt (thuật ngữ mô tả hình dạng, tính chất của tế bào ung thư dưới kính hiển vi). Ngoài ra, phương pháp phẫu thuật này thực hiện hoàn toàn thông qua cửa tự nhiên của cơ thể – hậu môn, không cần đường mổ để tiếp cận với polyp hoặc khối u.
Với phẫu thuật truyền thống thường yêu cầu 1 vết mổ lớn để cắt đi phần đại trực tràng chứa tổn thương u, thời gian nằm viện từ vài ngày đến >1 tuần. Trong phẫu thuật TAMIS, chỉ tổn thương bệnh được loại bỏ, phần còn lại của ruột tự nhiên vẫn lưu thông bình thường, thời gian nằm viện ngắn và người bệnh có thể nhanh trở lại sinh hoạt bình thường.
Cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (total mesorectal excision – TME) là phương pháp sử dụng đường mổ mở qua ổ bụng, tầng sinh môn hoặc nội soi ổ bụng để cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (1 phần của phúc mạc, có chức năng gắn ruột và thành bụng), 1 đoạn của trực tràng và các mô chứa hạch bạch huyết xung quanh. Việc này giúp loại bỏ khối u ung thư và đường bạch huyết chính từ khối u.
Phương pháp phẫu thuật này thường chỉ định khi cần loại bỏ khối u tại khu vực giữa hoặc thấp của trực tràng và được coi như 1 phần của phương pháp APR và LAR. Ngoài ra, phẫu thuật cắt toàn bộ mạc treo trực tràng cần sự khéo léo để bảo tồn được các dây thần kinh hạ vị.
Phẫu thuật cắt trước thấp (low anterior resection – LAR) là thủ thuật cắt trực tràng dưới nếp phúc mạc thông qua ngã bụng. Bác sĩ bắt đầu mở vết mổ nhỏ ở bụng rồi loại bỏ khối ung thư, hạch bạch huyết xung quanh và 1 phần mô. Sau đó, bác sĩ nối đại tràng với trực tràng lại để người bệnh không phải mở hậu môn nhân tạo.
Phương pháp này được chỉ định cho người bệnh ung thư trực tràng đoạn 2/3 dưới, khối u từ T2 – T4 trên bảng phân loại giai đoạn TNM (mô tả giai đoạn của ung thư có sự phát triển của khối u đặc) và có cơ vòng hậu môn hoạt động bình thường. LAR có thể loại bỏ khối u và bảo tồn chức năng cơ thắt hậu môn.
Phẫu thuật cắt trực tràng qua ổ bụng và tầng sinh môn (abdominoperineal resection – APR) là kỹ thuật cắt bỏ phần dưới của đại tràng chậu hông, toàn bộ trực tràng mang u, mạc treo trực tràng, cơ vòng hậu môn, cơ nâng hậu môn và hậu môn.
Phẫu thuật thực hiện tuần tự theo 2 thì gồm: thì bụng và thì tầng sinh môn hoặc cả 2. Đại tràng chậu hông sẽ được đưa ra hố chậu trái làm hậu môn nhân tạo. Người bệnh phải dùng hậu môn nhân tạo vĩnh viễn và có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Phương pháp phẫu thuật này thường chỉ định trường hợp ung trực tràng thấp có xâm lấn cơ vòng hậu môn hoặc u cách hậu môn <5cm, cơ vòng hậu môn nhão, ung thư biệt hóa kém.
Vét hạch vùng chậu (nạo hạch vùng chậu) là lấy hạch chậu bên phải, trái và hệ thống hạch bạch huyết dọc theo động mạch chậu chung. Điều này hạn chế khả năng di căn và tái phát của ung thư trực tràng đến hạch bạch huyết xung quanh vùng chậu. Phương pháp vét hạch vùng chậu thường làm sau phẫu thuật loại bỏ 1 phần trực tràng.
Thời gian sống của người bệnh cũng có thể kéo dài hơn. Tỷ lệ di căn hạch bạch huyết trong ung thư trực tràng chiếm khoảng 13,9%-25,5%, việc loại bỏ hạch bạch huyết vùng chậu sẽ giúp giảm tỷ lệ này.
Phương pháp phẫu thuật ung thư trực tràng pull-through được chỉ định khi người bệnh có khối u trực tràng thấp cách bờ hậu môn 3cm – 6cm, ung thư ở giai đoạn sớm, khối u <2cm, chưa xâm lấn cơ thắt hậu môn, có thể di chuyển và chưa di căn. Phương pháp này sẽ loại bỏ ung thư ở vùng thấp của trực tràng và vẫn bảo tồn cơ thắt hậu môn.
Phẫu thuật pull-through gồm: cắt bỏ toàn bộ trực tràng, bảo tồn cơ thắt hậu môn, kéo tuột đại tràng chậu hông qua lỗ hậu môn, nối đại tràng chậu hông với hậu môn qua ngã tầng sinh môn.
Trước phẫu thuật pull-through, bác sĩ phẫu thuật nội soi ngã bụng để di động đại tràng từ góc lách đến trực tràng và cắt màng treo trực tràng. Mục đích giúp bác sĩ kéo đại tràng và trực tràng ra ngoài trong phẫu thuật pull-through được thực hiện sau đó.
Phẫu thuật cắt bỏ vùng chậu (pelvic exenteration) chỉ định cho người bệnh ung thư đã xâm lấn sang cơ quan xung quanh trực tràng. Phương pháp này, bác sĩ cắt bỏ nhiều bộ phận như trực tràng, bàng quang, cổ tử cung, buồng trứng, 1 phần đại tràng… để loại bỏ ung thư. Tuy nhiên, phẫu thuật cắt bỏ vùng chậu lại ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật.
Phẫu thuật hartmann là cắt bỏ đoạn đại tràng chậu hông và trực tràng, đóng mỏm trực tràng, đưa đầu đại tràng ra da làm hậu môn nhân tạo ở hố chậu trái.
Phẫu thuật hartmann được chỉ định với khối u ở đoạn giữa trực tràng mà khâu nối không thể thực hiện được. Tuy nhiên, hiện đã có máy nối nên bác sĩ ít khi phải dùng đến phẫu thuật này. Phẫu thuật hartmann thường áp dụng trong cấp cứu hoặc người bệnh có tổng trạng quá kém.
Giống bệnh ung thư khác, việc phát hiện và điều trị sớm là yếu tố tiên quyết để giúp việc phẫu thuật ung thư trực tràng đạt kết quả tốt nhất, bảo tồn được chức năng của cơ quan và sức khỏe, sự sống lâu dài của người bệnh.
Người bệnh có thể xảy ra một số biến chứng sau mổ ung thư trực tràng phổ biến như: (2)
Nhiễm trùng sau mổ ung thư trực tràng thường xảy ra khi người bệnh chăm sóc vết thương không đúng cách. Trường hợp nhiễm trùng vết mổ, bác sĩ sẽ cắt chỉ vết mổ để thuận tiện cho việc chăm sóc thay băng, cắt lọc vết mổ và kết hợp kê thuốc kháng sinh cho người bệnh. Trường hợp tụ dịch nhiễm trùng trong ổ bụng, bác sĩ có thể can thiệp dẫn lưu dưới hướng dẫn siêu âm hoặc phẫu thuật để kiểm soát tình trạng nhiễm trùng song song với việc sử dụng kháng sinh.
Rò tiêu hóa sau phẫu thuật ung thư trực tràng là biến chứng phẫu thuật ung thư trực tràng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Tùy mức độ, người bệnh có thể xuất hiện triệu chứng khác nhau như: đau dữ dội, sốt và bụng cảm thấy rất cứng. Với rò rỉ nhỏ hơn, người bệnh có thể không đi đại tiện được, không muốn ăn và mệt mỏi hoặc không phục hồi sau phẫu thuật.
Trường hợp này nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiễm trùng và cần phẫu thuật nhiều lần để khắc phục. Việc theo dõi, phát hiện và điều trị rò tiêu hóa cần được thực hiện bởi bác sĩ có chuyên môn về tiêu hoá, giàu kinh nghiệm nên người bệnh hãy đến gặp bác sĩ ngay khi có dấu hiệu bất thường.
Chảy máu là biến chứng sau mổ ung thư trực tràng nguy hiểm đe dọa tính mạng người bệnh. Chảy máu có thể xảy ra do 1 mạch máu đã được đốt cầm máu trước đó hoặc do tình trạng đông cầm máu bị ảnh hưởng bởi thuốc chống đông được sử dụng, một số trường hợp chảy máu xảy ra tại vị trí miệng nối ruột.
Kiểm soát tối ưu vấn đề chảy máu sau mổ được bác sĩ phẫu thuật đặc biệt chú ý trong quá trình phẫu thuật, theo dõi sau mổ tìm dấu hiệu chảy máu nên biến chứng này hiếm khi xảy ra. Nếu người bệnh thấy vết thương chảy máu nhiều, có dấu hiệu bất thường hãy đến gặp bác sĩ để được truyền máu và điều trị kịp thời.
Tắc ruột có thể gặp sau mổ ung thư đại trực tràng nhưng cần phân biệt với tình trạng liệt ruột sau mổ do ảnh hưởng của thuốc gây mê hoặc ruột bị ảnh hưởng trong quá trình phẫu thuật. Đôi khi, người bệnh dùng quá nhiều thuốc giảm đau sau phẫu thuật cũng làm chậm phục hồi lưu thông ruột sau mổ gây chướng bụng, buồn nôn và nôn.
Ngoài ra, tắc ruột sớm sau mổ xảy ra còn có thể do các dây dính hình thành sau mổ hoặc thoát vị nội, xoắn ruột… Sau mổ bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh trì hoãn việc ăn thức ăn rắn hoặc thậm chí cả chất lỏng, đặc biệt với người bệnh buồn nôn và nôn.
Đồng thời, người bệnh được khuyến khích vận động đi lại sớm để cải thiện phục hồi lưu thông ruột, hạn chế biến chứng tắc ruột do dính, giúp cơ thể sớm hồi phục và hạn chế vấn đề thuyên tắc mạch do huyết khối.
Sau mổ ung thư trực tràng có thể làm ảnh hưởng đến cơ quan lân cận, đặc biệt ruột và bàng quang, niệu quản, mạch máu… Các khối u to có xu hướng xâm lấn các cơ quan lân cận, việc phẫu tích nhằm cắt trọn khối u đảm bảo an toàn về mặt mô học nhưng có thể dẫn gây tổn thương không mong muốn ở các cơ quan lân cận.
Đôi khi cơ quan bị xâm lấn được cắt đi cùng khối u như 1 phần của phẫu thuật. Ngay nay với sự tiến bộ của chẩn đoán hình ảnh trước mổ và những tiến bộ trong phẫu thuật, tình trạng tổn thương các tạng lân cận được hạn chế đến mức tối thiểu.
Bệnh ung thư trực tràng có thể tái phát trở lại sau khi thực hiện phẫu thuật, tùy vào giai đoạn bệnh, khu vực di căn hoặc sót lại một vài tế bào ung thư. Biến chứng phẫu thuật ung thư trực tràng này liên quan chặt chẽ đến việc phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn, khối u xâm lấn mô xung quanh, di căn hạch bạch huyết nên nguy cơ ung thư tái phát, di căn cũng tăng đáng kể. Vì vậy, người bệnh cần tái khám đúng lịch hẹn và tầm soát định kỳ để bác sĩ kịp thời phát hiện và lên phương pháp điều trị phù hợp.
Một số biến chứng sau mổ ung thư trực tràng hiếm gặp, bao gồm:
Một số cách hạn chế các biến chứng sau phẫu thuật ung thư trực tràng, bao gồm:
Thời gian theo dõi và chăm sóc sau phẫu thuật ung thư trực tràng sẽ tùy vào phương pháp điều trị. Tốc độ người bệnh phục hồi còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: vùng cơ quan bị loại bỏ, độ lớn vết mổ và tình hình sức khỏe của người bệnh.
Một số điều người bệnh sau mổ cần lưu ý:
Với phẫu thuật nội soi, thời gian điều trị ngắn, vết thương nhỏ nên người bệnh hồi phục nhanh, ăn được thức ăn lỏng khoảng 6 giờ sau mổ, đi lại sau 1 ngày và xuất viện sau 2-3 ngày.
Người bệnh cần tái khám đúng lịch để bác sĩ theo dõi vết mổ và tình trạng sức khỏe nhằm can thiệp kịp thời nếu xảy ra biến chứng sau mổ ung thư trực tràng ngoài ý muốn.
Người bệnh cần lưu ý ở 2 thời điểm sau:
Người bệnh sau mổ cần ăn thực phẩm dễ tiêu hóa như: sữa, cháo, soup,…; thực phẩm chưa qua tinh chế, có nguồn gốc từ thực vật như: ngũ cốc nguyên hạt, rau củ, trái cây,…; thực phẩm ít chất béo, đường đơn. Chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh sẽ giúp vết thương sớm ổn định, duy trì năng lượng cho cơ thể và hạn chế nguy cơ tái phát ung thư.
Người bệnh cần kiêng hoặc hạn chế một số thực phẩm như: thịt đỏ; thực phẩm chế biến sẵn; thực phẩm nhiều năng lượng; đồ uống có đường; đồ uống có cồn; món ăn nhiều muối;…
Người bệnh hãy duy trì mức cân nặng hợp lý, thường xuyên vận động (ít nhất 30 phút/ngày) để sức khỏe nhanh hồi phục và ngừa biến chứng, nguy cơ tái phát ung thư.
Sức khỏe đóng vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục, hạn chế biến chứng sau phẫu thuật. Người bệnh có thể dành thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn, tập yoga, thuyền,… để cải thiện tâm trạng, giảm căng thẳng. Ngoài ra, người bệnh có thể trò chuyện với bác sĩ, người thân về nỗi lo và khó khăn để được tư vấn giải đáp, cải thiện sức khỏe tinh thần.
Việc lựa chọn phẫu thuật ở bệnh viện uy tín, hiện đại như Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh cũng là yếu tố quan trọng giúp hạn chế biến chứng sau mổ ung thư trực tràng. Cơ sở y tế uy tín với hệ thống thiết bị tiên tiến sẽ đảm bảo nghiêm ngặt về vệ sinh, kiểm soát nhiễm khuẩn. Đồng thời, công nghệ, máy móc hiện đại có thể hỗ trợ bác sĩ trong và sau khi mổ đáng kể.
Ngoài ra, bác sĩ chuyên môn, giàu năm kinh nghiệm có thể kiểm tra sức khỏe người bệnh kỹ lưỡng trước khi phẫu thuật, lên phương pháp điều trị phù hợp, dự đoán và xử lý kịp thời biến chứng phổ biến có thể xảy ra.
Trung tâm Nội soi và Phẫu thuật Nội soi Tiêu Hóa và Khoa Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM quy tụ đội ngũ bác sĩ lâm sàng, nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị ung thư giúp khám, chẩn đoán và lựa chọn phác đồ điều trị, phương pháp phẫu thuật phù hợp với tình trạng từng người bệnh.
Ngoài ra, bệnh viện liên tục cập nhật trang thiết bị hiện đại, nhập khẩu từ nước ngoài như:
Hơn nữa, bệnh viện còn liên tục cập nhật các phương pháp điều trị đa mô thức, cá thể hóa và toàn diện theo phác đồ quốc tế.
HỆ THỐNG BỆNH VIỆN ĐA KHOA TÂM ANH
Thông qua bài “Biến chứng sau mổ ung thư trực tràng và cách để hạn chế”, người bệnh nhận biết và hiểu được mức độ nghiêm trọng khi bệnh biến chứng. Người bệnh cũng cần lưu ý thực hiện đúng theo hướng dẫn chăm sóc sau điều trị của bác sĩ và nhận biết sớm những dấu hiệu bất thường, đến bệnh viện càng sớm càng tốt để được xử lý kịp thời.